鳳銜杯 - 晏殊 Phụng Hàm Bôi – Án Thù
留花不住怨花飛。 Lưu hoa bất trụ oán hoa phi.
向南園、情緒依依。 Hướng nam viên, tình tự y y.
可惜倒紅斜白、一枝枝。 Khả tích đảo hồng tà bạch, nhất chi chi.
經宿雨、又離披。 Kinh túc vũ, hựu ly phi.
憑朱檻, Bằng
chu hạm,
把金卮。 Bả kim chi.
對芳叢、惆悵多時。 Đối phương tùng, trù trướng đa thì.
何況舊歡新恨、阻心期。 Hà huống cựu hoan tân hận trở tâm kỳ.
空滿眼、是相思。 Không mãn nhãn, thị tương tư.
Chú Thích
1 Bài này nguồn gốc không rõ
ràng. Có người cho bài này là của Đỗ An Thế 杜安世.
Theo tài liệu của Âu Dương Tu để lại thì 2 người vợ đầu của Án Thù đều mất sớm.
Phẩm hạnh của người vợ thứ 3 không bằng 2 người trước vì vậy Án Thù thường thở
than nhớ người cũ. Căn cứ theo nội dung, bài này có nhiều khả năng của Án Thù hơn
cả.
2 Phụng hàm bôi 鳳銜杯: tên từ bài gồm 63 chữ, 2 đoạn, đoạn trên 5 câu có 4
trắc vận, đoạn dưới 6 câu có 4 trắc vận. Cách luật:
X B X T T B B vận
T X B, B T B B vận
X T X B X T, T B B vận
B T T, T B B vận
B X T cú
T B B vận
T X B, B T B B vận
B T T B X T, T B B vận
B X T, T B B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
3 Oán 怨:
oán trách, hờn oán.
4 Tình tự 情緒: tình cảm.
5 Y y 依依:
lưu luyến không muốn rời.
6 Đảo hồng tà bạch 倒紅斜白: hoa hồng hoa trắng nghiêng ngả.
7 Kinh 經: trải qua.
8 Túc vũ 宿雨: mưa đêm
9 Ly phi 離披: linh loạn.
10 Bằng 憑: dựa, tựa.
11 Chu hạm 朱檻: lan can sơn đỏ.
12 Bả 把: cầm, nắm, đem.
13 Kim chi 金卮: bình đựng rượu bằng vàng.
14 Phương tùng 芳叢: bụi cây, khóm cây.
15 Trù trướng 惆悵: buồn bực, thất ý, thương cảm.
16 Cựu hoan tân hận 舊歡新恨: những việc vui buồn xưa nay.
17 Tâm kỳ 心期: suy nghĩ trong lòng, thương yêu trong lòng. Trong bài
này chữ tâm kỳ ám chỉ sự thương yêu kỳ vọng của Án Thù với người vợ đã mất.
18 Không 空: chỉ có.
19 Mãn nhãn 滿眼: một lòng một dạ, một tâm một ý.
20 Tương tư 相思: nhớ nhung.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu phụng hàm bôi
của Án Thù.
Giữ hoa không được, oán trách
hoa đã bay đi.
Đi về vườn phiá nam (xem hoa
bay rụng), tình cảm triền miên.
Đáng tiếc từng cành hoa hồng
hoa trắng nghiêng ngả.
Sau đêm mưa, hoa lại tán loạn
tàn tạ.
Đứng dựa lan can mầu hồng,
Tay cầm chén rượu vàng.
Đối diện khóm hoa thơm (tàn tạ
trong đên mưa), lòng cảm khái bồi hồi rất lâu.
Huống chi nghĩ đến những ngày
vui xưa và những buồn bực hiện tại, làm trở ngại nội tâm kỳ vọng.
Một lòng một dạ chỉ còn những
nhớ nhung.
Phỏng Dịch
1 Phụng Hàm Bôi - Nhớ Đóa
hoa Xưa
Giữ hoa không vững oán hoa
bay,
Hướng vườn nam, tình tự hây
hây.
Đáng tiếc ngả hồng nghiêng bạch,
mỗi cành cây.
Mưa tối đến, lại rung lay.
Bên thềm đỏ,
Hũ vàng đây.
Trước lùm cây, thương cảm
tràn đầy.
Hà huống vui xưa hận mới, ngại
lòng này.
Toàn tấc dạ, nhớ nhung vây.
2 Nhớ Đóa Hoa Xưa
Giữ hoa không vững trách hoa
bay,
Bước đến vườn nam tình tự đầy.
Nghiêng ngả trắng hồng cành luyến
tiếc,
Mưa đêm vừa trải loạn hoa
say.
Dựa lan can đỏ, nâng bình vàng,
Than thở bồi hồi trước khóm
lan.
Hận mới vui xưa cùng khắc khoải,
Tương tư một nỗi khắp tâm
can.
HHD 8-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Phụng Hàm Bôi
1-
Giữ hoa chẳng đặng oán hoa
bay
Hướng vườn nam, tình cảm vơi
đầy
Tiếc thay hồng-trắng ngả
nghiêng, một nhánh cây
Sau đêm mưa lại loạn bày
Rào hồng dựa
Bình trên tay
Cảm khái hồi lâu, đối khóm
cây
Huống chi xưa vui, nay hận trắc
trở thay
Chỉ một dạ, nhớ nhung đầy
2-
Giữ hoa chẳng đặng, oán hoa
bay
Chân hướng vườn nam cảm thán
đầy
Hồng-trắng ngả nghiêng cành
luyến tiếc
Sau đêm mưa gió loạn phơi bày
Tựa rào, bình rượu nắm trên
tay
Cảm khái hồi lâu trước khóm
cây
Nay hận, xưa vui lòng khắc
khoải
Tình riêng một dạ, nhớ nhung
đầy
LB
No comments:
Post a Comment