醉落魄 - 晏幾道 Túy Lạc Thác – Án Kỷ Đạo
天教命薄。 Thiên giao mệnh bạc.
青樓占得聲名惡。Thanh lâu
chiếm đắc thanh danh ác.
對酒當歌尋思著。Đối tửu
đương ca tầm tư trước.
月戶星窗, Nguyệt
hộ tinh song.
多少舊期約。 Đa thiểu cựu kỳ ước.
相逢細語初心錯。Tương phùng
tế ngữ sơ tâm thác.
兩行紅淚尊前落。Lưỡng hành
hồng lệ tôn tiền lạc.
霞觴且共深深酌。Hà thương
thả cộng thâm thâm chước.
惱亂春宵, Não
loạn xuân tiêu,
翠被都閑卻。 Thúy bị đô nhàn khước.
Chú thích
1-Túy lạc thác醉落魄: tên từ bài (lạc thác có nghĩa là khốn đốn), tên khác
là nhất hộc châu 一斛珠, oán xuân phong怨春风,
chương đài nguyệt章台月. Bài này có 2 đoạn, 57 chữ, mỗi đoạn 5 câu, 4 trắc vận.
Cách luật:
X X X T vận
X B X T B B T vận
X X X X B B T vận
X T B B cú
X T X X T vận.
X X X T vận
X B X T B B T vận
X X X X B B T vận
X T B B cú
X T X X T vận.
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2-Thiên giao天教: trời khiến cho.
3- Thanh lâu青樓: nguyên chỉ nhà lầu nơi phụ nữ quý tộc ở. Tới cuối thời
kỳ lục triều (khoảng thời nhà Tùy) thì chữ “Thanh lâu” được dùng để chỉ “Kỹ viện妓院: nơi kỹ nữ ở”.
4- Chiếm占: lấy được, chiếm được.
5- Ác惡:
tội lỗi, dơ bẩn.
6- Đối tửu đương ca對酒當歌: trích dẫn một câu thơ trong bài “Đoản hành ca 短歌行” của Tào Tháo đời Tam Quốc, ý nói cuộc đời đoản tạm.
7- Tầm tư尋思: suy nghĩ, dầy vò.
8- Nguyệt hộ tinh song月戶星窗: chỉ nơi cư trú u tĩnh cách biệt.
9- Đa thiểu多少: chỉ số lượng, những, các.
10- Cựu kỳ ước舊期約: ước hẹn cũ.
11- Tế ngữ 細語: nói nhỏ, thì thầm.
12- Sơ tâm初心: bản ý, bản nguyện. Trong bài này có nghĩa là ý tưởng
ban đầu.
13- Hồng lệ 紅淚: nước mắt của phụ nữ. Chuyện xưa kể lại rằng vua Ngụy
Văn Đế 魏文帝 yêu
mến người đẹp Tiết Linh Vân 薛靈芸, phái người đến
triệu nàng vào cung. Nàng Tiết Linh Vân nghe nói phải xa lìa phụ mẫu thì than
thở sụt sùi suốt ngày cho đến khi lên xe, nước mắt rơi ướt áo, lấy cái ống nhổ
hứng nước mắt thì ống nhổ đã nhuộm đỏ. Cho đến khi vào cung thì nước mắt trong ống
nhổ đã đông lại như máu. Về sau chữ hồng lệ được dùng để phiếm chỉ nước mắt nữ
giới.
14- Hà thương霞觴: cái chén uống rượu quý.
15- Thả且: hãy, vả chưng.
16- Chước 酌: rót rượu.
17- Não loạn 惱亂: ưu phiền, phiền não.
18- Thúy bị 翠被: tấm chăn có thêu hình lông chim phỉ thúy 翡翠.
19- Khước 卻: trợ ngữ có nghĩa là “rồi, mất”. Nhàn khước 閑卻: bị bỏ không rồi.
Dịch Nghĩa
Trời khiến cho mệnh bạc.
Lầu xanh mang tiếng tội lỗi.
Suy tư về cuộc đời đoản tạm.
Ở nơi cư trú cách biệt với
ngoại giới,
Những hẹn ước cũ (của nam giới)
đều như bào ảnh.
Khi tụ họp nhau (bạn cùng
thanh lâu), thì thầm than vãn, suy nghĩ lúc xưa của mình đã sai.
Hai hàng nước mắt tuôn rơi trước
chén rượu.
Chỉ còn cùng nhau rót đầy chén
rượu (tiêu sầu).
Buồn phiền suốt đêm xuân,
Cái chăn phỉ thúy (cùa lứa đôi)
bị hoàn toàn bỏ không.
Phỏng Dịch
Túy Lạc Thác - Mệnh Bạc
Trời khiến mệnh bạc.
Lầu xanh từng trải thanh danh
ác.
Cuộc đời đoản tạm không dừng
bước.
Kín cổng cao tường,
Phụ rẫy bao lời ước.
Thì thầm than vãn đời sai lạc.
Trước ly dòng lệ rưng đôi mắt.
Chén ngọc cùng nhau chung thù
tạc.
Phiền não đêm xuân,
Gối chiếc chăn lạnh nhạt.
HHD 12-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Túy Lạc Thác
1-
Trời xui mệnh bạc
Lầu xanh mang tiếng không được
tốt
Suy tư về cuộc đời rượu khướt
Nhà cửa trăng sao
Ít nhiều quên thệ ước
Gặp nhau than thầm mình sai lạc
Lệ hai hàng trước rượu rơi rớt
Chỉ biết cùng nhau rượu đầy
rót
Phiền muộn đêm xuân
Chăn xanh lãng quên mất!
2-
Trời khiến xui mệnh bạc
Tiếng xấu gái lầu xanh
Suy tư khi rượu khướt
Nhà cửa trăng sao đành
Ít nhiều quên thệ ước
Gặp nhau than lầm lạc
Trước chén lệ hai hàng
Cùng nhau rượu đầy rót
Muộn phiền đêm xuân sang
Chăn xanh lãng quên mất!
LB
Jan21 (Án Kỷ Đạo)
No comments:
Post a Comment