定風波 - 蘇軾 Định Phong Ba
– Tô Thức
紅梅 Hồng
Mai
好睡慵開莫厭遲。Hảo thụy
dung khai mạc yếm trì.
自憐冰臉不時宜。Tự liên băng
kiểm bất thời nghi.
偶作小紅桃杏色,Ngẫu tác tiểu hồng đào hạnh sắc,
閒雅, Nhàn
nhã,
尚餘孤瘦雪霜姿。Thượng dư
cô sấu tuyết sương tư.
休把閒心隨物態,Hưu bả nhàn tâm tùy vật thái,
何事, Hà
sự,
酒生微暈沁瑤肌。Tửu sinh
vi vựng thấm dao cơ.
詩老不知梅格在,Thi lão bất tri mai cách tại,
吟詠, Ngâm
vịnh,
更看綠葉與青枝。Cánh khan
lục diệp dữ thanh chi.
Chú Thích
1- Định phong ba定風波: nguyên là một ca khúc của Đường giáo phường, sau dùng
làm từ bài. Tên khác là “Định phong lưu 定風流”,
“Định phong ba lệnh定風波令”. Cách luật của bài này có 62 chữ, đoạn trước có 5
câu và 3 bình vận, đoạn sau có 6 câu và 2 bình vận:
T T B B T T B vận
T B B T T B B vận
T T X B B T T cú
B T cú
T B B T T B B vận
B T B B B T T cú
B T cú
T B B T T B B vận
B T T B B T T cú
B T cú
T B X T T B B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Hồng mai: Prunus mume,
Rosaceae
3- Hảo thụy好睡 =
tham thụy貪睡: tham ngủ, ý nói thời kỳ “nụ” của hoa hồng mai thường
dài lâu.
4- Dung慵: lười. Khai: (hoa) nở.
5- Yếm厭 = yếm phiền厭煩: chán phiền.
6- Liên (lân) 憐: thương mến, thương tiếc.
7- Băng kiểm冰臉: mặt băng giá, chỉ ngoại hình của hoa mai lúc mùa đông
(hoa mai nở trong tuyết).
8- Thời nghi時宜: hợp thời trang, hợp thời.
9- Tiểu hồng小紅= đạm hồng淡紅: mầu hồng nhạt.
10- Ngẫu偶 = ngẫu nhĩ偶爾: đôi khi.
11- Nhàn nhã閒雅= nhàn nhã嫺雅: văn nhã.
12- Thượng dư尚餘 = thượng
thả hoàn hữu thặng dư尚且還有剩餘: hãy còn thừa
ra.
13- Cô sấu孤瘦: cành thưa và nhỏ gầy.
14- Tuyết sương tư 雪霜姿: tư thái ngạo nghễ nghinh đón sương tuyết.
15- Hưu 休: đừng chớ.
16- Nhàn tâm閒心: tâm tính an nhàn điềm đạm nhã trí.
17- Tùy隨: tùy theo, thuận theo.
18- Vật thái物態: trạng thái, hình thái của vật chất. Tác giả muốn nói
hoa đào hoa hạnh trong mùa xuân khoe sắc mê hoặc người.
19- Vựng暈 = tửu vựng酒暈: vừng hồng trên mặt
vì uống rượu.
20-
Thấm沁: xâm nhập, sấm nhập.
21-
Dao cơ瑤肌: làn da như ngọc.
22- Thi lão詩老: nhà thơ già, ám chỉ thi nhân “Thạch Diên Niên石延年” đời Tống, tác giả của bài thơ “Hồng Mai”.
23- Mai cách梅格: phẩm cách của hoa hồng mai.
24- Cánh更: lại nữa.
25- Lục diệp dữ thanh chi綠葉與青枝: Lá xanh lục và cành xanh. Trong bài thơ “Hồng mai” của
Thạch Diên Niên 石延年 đời
Tống có câu:
“認桃無綠葉,Nhận đào vô lục diệp,
“辯杏有青枝。Biện hạnh hữu thanh chi.
“Cho là hoa đào nhưng
không có lá xanh lục như cây đào,
“Xem là hoa hạnh nhưng lại
có cành mầu xanh.”
Tô Thức phản biện ý tưởng này
của Thạch Diên Niên.
Dịch Nghĩa
Hoa Hồng mai
Chớ có chán phiền vì hoa hồng
mai tham ngủ và nở chậm vì lưòi,
(Chỉ vì) Tự thương mình có cái
bộ mặt băng giá không hợp thời.
Đôi khi có mầu hồng nhạt như
mầu hoa đào hoa hạnh,
(Hoa mai) Văn nhã,
Hãy còn tư thái của cành thưa
nhỏ ngạo nghễ trước sương tuyết.
Đừng gán cho cái tâm lành (của
hoa mai) đã theo hình thái vật chất (của hoa đào và hoa hạnh khoe sắc mê hoặc
người).
Vì sao vậy?
(Như người mỹ nữ có) da như
ngọc, uống rượu sẽ làm ửng hồng.
(Tác giả giải thích câu thứ 3,
vì nói hoa mai đôi khi có mầu hồng nhạt như hoa đào và hoa hạnh cũng giống như
mỹ nữ uống tí rượu làm má ửng hồng nhưng cũng đừng vì thế mà gán hoa mai đã
theo hoa đào hạnh làm dáng khoe sắc).
Nhà thơ già (chỉ Thạch Diên
Niên) không biết cái phẩm cách của hoa mai.
(Lại) làm bài thơ,
Chỉ xem hoa mai ở chỗ lá biếc
và cành xanh.
Phỏng Dịch
1 Định Phong Ba - Hồng Mai
Đừng trách nụ hoa tham ngủ dài,
Tự thương mặt lạnh chẳng theo
thời.
Hồng nhạt hạnh đào cũng có lúc,
Văn
nhã,
Ngạo
sương nghênh tuyết tấm thân gầy.
Đừng
gán tâm lành theo vật chất,
Sao
vậy,
Rượu
vào đôi má ửng hồng lây.
Thi
lão chẳng hay mai phẩm cách,
Ngâm
vịnh,
Chỉ
xem lá biếc với cành cây.
2 Hồng Mai
Tự thương mặt lạnh chẳng theo
thời.
Trang nhã hạnh đào hồng có lúc,
Ngạo sương đón tuyết tấm thân
gầy,
Đừng gán tâm lành theo vật chất,
Rượu vào đôi má ửng hồng lây.
Thi lão chẳng hay mai phẩm cách,
Chỉ xem lá biếc với cành cây.
HHD
01-2020
No comments:
Post a Comment