秋蕊香 - 吳文英 Thu Nhụy Hương – Ngô Văn Anh
和吳見山落桂 Họa
Ngô kiến Sơn Lạc Quế
寶月驚塵墮曉。 Bảo nguyệt
kinh trần huy hiểu.
愁鎖空枝斜照。 Sầu tỏa không chi tà chiếu.
古苔幾點露螢小。 Cổ đài kỷ điểm lộ huỳnh tiểu.
銷減秋光旋少。 Tiêu giảm
thu quang toàn thiểu
佩丸尚憶春酥嫋。 Bội hoàn thượng
ức xuân tô niệu.
故人老。 Cố nhân lão.
斷香忍和淚痕掃。 Đoạn hương
nhẫn họa lệ ngân tảo.
魂返東籬夢窅。 Hồn phản đông ly mộng yểu.
Chú Thích
1- Thu nhụy hương 秋蕊香: tên từ bài. Bài này có 48 chữ. Đoạn trên và đoạn dưới
đều có 4 câu với 4 trắc vận. Cách luật:
X T X B B T vận
X T X B B T vận
X B X T X B T vận
X T X B B T vận
X B X T B B T vận
X B T vận
X B X T X B T vận
X T X B X T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Họa 和: họa vận.
3- Ngô Kiến Sơn 吳見山: bạn thi từ của Ngô Văn Anh.
4- Lạc quế 落桂: hoa quế rụng.
5- Bảo nguyệt 寶月 = bảo
nguyệt ngọc phủ 寶月玉斧: câu chuyện thần thoại nói về người Ngô Cương 吳剛 chặt
cây quế trên cung trăng.
6- Kinh trần 驚塵: kinh động đến trần thế.
7- Huy 墮: đổ nát.
8- Hiểu 曉: hiểu, biết rằng.
9- Tỏa 鎖: khóa chặt. Bản khác chép “tỏa 瑣: cùng nghĩa với chữ tỏa 鎖”,
hoặc “tổn 損: hao tổn”.
10- Tà 斜: nghiêng, bản khác chép “tàn 殘:
tàn tạ”.
11- Cổ đài 古苔: rêu khô cằn.
12- Lộ 露: lộ ra, lộ rõ.
13- Huỳnh 螢: com đom đóm, ám chỉ hoa quế.
14- Tiêu giảm 銷減: suy giảm hẳn đi.
15- Thu quang 秋光: cảnh sắc mùa thu.
16- Toàn 旋 = trục tiệm 逐 漸: dần dần.
17- Bội hoàn 佩丸: lấy hoa quế xâu thành vòng, thay cho vòng ngọc, đeo
vào cổ.
18- Thượng ức 尚憶 = hoàn ký đắc 還記得:
còn nhớ được.
19- Tô niệu 酥嫋: mềm mại tha thướt.
20- Đoạn hương 斷香: chỉ quế hoa tàn rụng.
21- Họa 和: hưởng ứng, hùa theo. Họa lệ ngân 和淚痕: cùng với những vệt nước mắt.
22- Phản 返: quay về, bản khác chép “cận 近:
gần”.
23- Đông ly 東籬: hàng rào bên mé đông. Mượn chữ trong câu thơ “Ẩm tửu
thi 飲酒詩” của Đào Uyên Minh 陶淵明 đời
Tấn 晉:
“採菊東籬下,Thái cúc đông ly hạ, hái hoa cúc dưới hàng rào mé đông,
“悠然見南山。Du nhiên kiến Nam Sơn. Nhàn nhã thấy núi Nam Sơn.
Người đời sau dùng chữ “Đông
ly” để ám chỉ vườn hoa cúc. Phản đông ly 返東籬:
về với vườn hoa cúc, ám chỉ tìm cuộc sống bình thường.
24- Yểu 窅: sâu xa, sâu thẳm, viễn vọng. Có người bàn rằng với
chữ “Yểu” này, tác giả đã mượn ý câu thơ Đường của Tạ Thiêu 謝朓 trong bài “Du kính đình sơn 遊敬亭山= đi chơi núi Kính Đình Sơn”:
緣源殊未變,Duyên nguyên thù vị biến,
歸徑窅如迷。Quy kính yểu như mê.
Thám cầu tiên cảnh chưa đạt,
Đường về xa xăm mê mang.
Dịch Nghĩa
Họa vận bài Lạc quế của Ngô
Kiến Sơn.
Có thể hiểu là hoa quế trên
cung trăng rơi xuống làm kinh động trần thế.
Dưới ánh trăng tà chiếu, cái
buồn bao trùm những cành không trơ trụi.
Trên mấy đốm rêu cằn cỗi lộ
ra chớp đom đóm nhỏ.
Cảnh thu (đẹp đẽ) dần dần suy
thoái.
Nhặt hoa quế xâu thành một vòng
đeo trước ngực, làm tưởng nhớ tới mùa xuân (xưa) với người đẹp mềm mại thướt
tha.
(Đã bao năm qua) người bạn xưa
đã già (mọi người đều già đi).
Nhẫn lòng rơi lệ đi quét những
hoa quế tàn.
(Chỉ còn) tìm về cuộc sống bình
thường hằng mong ước trong những giấc mơ sâu thẳm.
Phỏng Dịch
1 Thu Nhụy Hương - Lạc Quế
Quế rụng kinh trần nên hiểu.
Sầu khóa cành không tà chiếu.
Lộ vài điểm đóm rêu cằn cỗi.
Suy giảm cảnh thu dần yếu.
Bội hoàn gợi nhớ xuân yểu điệu.
Người xưa lão.
Hương tàn nén lệ quét hoa
héo.
Hồn tới vườn quê mộng ảo.
2 Lạc Quế
Phải đây cung quế lạc trần thế,
Trăng chiếu cành không tỏa nỗi
sầu.
Rêu cằn đom đóm lòe vài điểm,
Ngày tháng dần phai thu sắc mầu.
Hoa quế bội hoàn thoảng ngát
hương,
Nhớ người yểu điệu xuân tha
phương.
Thời gian mòn mỏi bao quên
lãng,
Già lão cố nhân trời luyến
thương.
Cánh nát hương tàn vương khắp
nơi,
Nhẫn lòng hòa lệ quét hoa
rơi.
Tìm về khóm cúc vườn hoa cũ,
Khát vọng xa xăm giấc mộng đời.
HHD 02-2022
No comments:
Post a Comment