江城子 - 和凝 Giang Thành Tử - Hòa Ngưng
Kỳ 1
竹裏風生月上門。 Trúc lý
phong sinh nguyệt thượng môn.
理秦筝, Lý tần tranh,
對雲屏。 Đối
vân bình.
輕撥朱弦,恐亂馬嘶聲。 Khinh bát chu
huyền, Khủng loạn mã tê thanh.
含恨含嬌獨自語: Hàm hận hàm kiều độc tự ngữ:
今夜約, Kim
dạ ước,
太遲生! Thái
trì sinh!
Chú Thích
1 Giang thành tử 江城子: tên từ bài, tên khác làgiang thần tử 江神子, thôn ý viễn 村意远, thủy tinh liêm 水晶帘. Vào thời Đường 唐 chỉ có đơn điệu.
Đến thời Tống 宋 có
song điệu. Bài này có 35 chữ, 8 câu, 5 bình vận. Cách luật:
X X B X X X B vận
T B B vận
X X B vận
X X X X tục X T T B B vận
X T X B X T T cú
X X T cú
T B B vận
2 Trúc lý phong sinh 竹裏風生: gió thổi qua bụi trúc.
3 Nguyệt thượng môn 月上門: trăng mới mọc, chiếu vào cửa nhà.
4 Lý 理:
đàn qua lại, ôn tập.
5 Tần tranh 秦筝: cây đàn tranh, nguyên xuất phát từ nước Tần xưa.
6 Vân bình 雲屏: dùng 1 loại mica (vân mẫu 雲母)
có hoa vân đẹp để trang sức tấm bình phong hoặc là trên tấm bình phong có vẽ hình
mây mầu sắc.
7 Chu huyền 朱弦: dây đàn làm bằng tơ luộc chín.
8 Khủng 恐: lo sợ.
9 Mã tê thanh 馬嘶聲: tiếng ngựa hý.
10 Hàm hận hàm kiều 含恨含嬌: oàn hận và giận yêu.
11 Thái trì sinh 太遲生: quá chậm trễ. Chữ sinh生 chỉ được dùng làm
trợ từ mà không có ý nghĩa gì hết.
Dịch Nghĩa
Tiếng gió lùa qua khóm trúc,
trăng đã lên quá khung cửa.
Tập đàn tranh,
Đối diện tấm bình phong đẹp.
Nhẹ gẩy dây tơ, sợ tiếng đàn
lấn át tiếng ngựa hý (chồng về hoặc tình lang đến).
Oán hận và giận yêu, lẩm bẩm
nói một mình:
Ước hẹn đêm nay,
Chậm quá rồi.
Phỏng Dịch
1 Giang Thành Tử - Chờ Người
Gió lùa khóm trúc ánh trăng thanh,
Tập đàn tranh,
Đối tấm mành.
Nhẹ gẩy dây tơ,
Sợ át ngựa kêu mình.
Ôm hận buồn lòng lẩm bẩm nói
Đêm ước hẹn,
Lỡ sao đành.
2 Chờ Người
Gió lùa khóm trúc xinh xinh,
Trăng lên trước cửa, tập tành
đàn tranh.
Dây tơ nhẹ gẩy trước mành,
Sợ rằng át tiếng đêm thanh ngựa
về,
Tức lòng phụng phịu tái tê.
Một mình lẩm bẩm thôi thì đêm
nay,
Ước hẹn quá muộn rồi đây.
HHD 11-2019
Kỳ 2
斗轉星移玉漏頻。 Đẩu chuyển
tinh di ngọc lậu tần.
已三更, Dĩ tam canh,
對棲鶯。 Đối
thê oanh.
歷歷花間, 似有馬蹄聲。Lịch lịch hoa gian,Tự hữu mã đề thanh.
含笑整衣開繡戶, Hàm tiếu chỉnh
y khai tú hộ,
斜斂手, Tà
liễm thủ,
下階迎。 Hạ giai nghinh.
Chú Thích
1 Giang Thành Tử 江城子: tên từ bài, đơn điệu 35 chữ, 7 câu, 5 bình vận.
2 Đẩu chuyển tinh di 斗轉星移: các ngôi sao
trên bầu trời xoay chuyển theo thời gian trong đêm khi quả đất quay.
3 Ngọc lậu tần 玉漏頻: đồng hồ nước nhỏ giọt đều đều.
4 Thê 棲:
chim đậu. Thê oanh: chim oanh đậu (trên cành).
5 Lịch lịch 歷歷: rõ ràng, phân minh.
6 Mã đề 馬蹄: vó ngựa, móng ngựa. Mã đề thanh: tiếng vó ngựa.
7 Hàm tiếu 含笑: cười mỉm, ngậm cười, có điều vui trong lòng.
8 Tú hộ 繡戶: màn cửa thêu hoa.
9 Liễm thủ 斂手: vòng tay cung kính.
10 Hạ giai下階: bước xuống bực thềm.
Dịch Nghĩa
Sao bắc đẩu đã xoay chuyển,
sao dời đổi, cái đồng hồ nhỏ giọt đều đều.
Đã canh ba.
Đối diện là cành cây có chim
oanh đậu.
Giữa khóm hoa rõ ràng tự nhiên
có tiếng vó ngựa.
Lòng vui sướng sửa sang xiêm
y, mở màn thêu.
Vòng tay cung kính,
Bước xuống thềm nghênh đón.
Phỏng Dịch
1 Giang Thành Tử - Đón Người
Sao chuyển đẩu xoay nước giọt
đều,
Đã ba canh,
Oanh đậu cành.
Giữa hoa rành rành, tiếng vó
ngựa vang lanh.
Kéo áo vén màn lòng hớn hở,
Vòng tay đón,
Xuống thềm nghênh.
2 Đón Người
Sao dời đẩu chuyển đêm tà,
Đồng hồ đã điểm canh ba trời
lành.
Trên cành tối đậu chim oanh,
Giữa hoa vó ngựa rành rành âm
vang.
Cười vui vén áo mở màn,
Vòng tay chào đón hân hoan xuống
thềm.
HHD 11-2019
No comments:
Post a Comment