玉樓春 - 晏殊 Ngọc lâu
xuân - Án Thù
綠楊芳草長亭路,Lục dương
phương thảo trường đình lộ,
年少拋人容易去。Niên thiếu
phao nhân dung dị khứ.
樓頭殘夢五更鐘,Lâu đầu tàn mộng ngũ canh chung,
花底離愁三月雨。Hoa để ly
sầu tam nguyệt vũ.
無情不似多情苦,Vô tình bất
tự đa tình khổ,
一寸還成千萬縷。Nhất thốn
hoàn thành thiên vạn lũ.
天涯地角有窮時,Thiên nhai địa giác hữu cùng thời,
只有相思無盡處。Chỉ hữu
tương tư vô tận xứ.
Chú Thích
1- Bài từ Ngọc lâu xuân玉樓春còn gọi là Mộc lan hoa木蘭花gồm
có 56 chữ chia làm 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:
X B X T
B B T vận
B T B B
B T T vận
X B
B T T
B B cú
B T B B
B T T vận
X B X T
B B T vận
T T
B B B
T T vận
B B X T
T B B cú
T T X B
B T T vận
T: trắc thanh; B: bình thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Lục dương 綠楊 = cây dương xanh = cây liễu xanh. Từ thời nhà Tùy, nhà vua cho trồng cây liễu trên bờ sông và ban cho cây này họ Dương vì vậy từ đó gọi là cây dương liễu, gọi tắt là cây dương nhưng thực chất đây chỉ là cây liễu rủ.
3- Trường đình lộ 長亭路:con đường đưa tiễn. Trường đình = nhà để nghỉ ngơi làm
bên lề đường cái.
4- Niên thiếu 年少 = tuổi trẻ, chỉ người tình của thiếu nữ, bỏ rơi thiếu
nữ ra đi. Phao 拋 = bỏ, vứt bỏ, bỏ rơi. Dung dị = dễ dàng. Niên thiếu
phao nhân 年少拋人 cũng
có thể hiểu là "Người bị tuổi niên thiếu ruồng bỏ".
5- Tàn mộng 殘夢:mộng chưa hoàn thành.
6- Hoa Để 花底: Dưới hoa = Dưới giàn hoa.
7- Ngũ canh chung, Tam nguyệt
vũ 五更鐘、三月雨:là nhóm từ dùng để chỉ thời khắc nhớ nhung người khác.
8- Nhất thốn 一寸: chỉ con tim, tâm tình.
9- Hoàn 還 = ở đây có nghĩa là đã rồi.
10- Thiên vạn lũ 千萬縷:= thiên ty vạn lũ 千絲萬縷 ngàn vạn sợi tơ.
1 Ngọc Lâu Xuân – Tương Tư
Trường đình dương liễu xanh
thơm cỏ.
Niên thiếu lìa người đi dễ bỏ.
Lầu cao tàn mộng năm canh
dài,
Mưa tháng ba hoa sầu biệt tự.
Vô tình chẳng tựa đa tình khổ.
Một tấc lòng thành ngàn vạn mớ.
Chân trời góc biển có thời
cùng,
Chỉ có tương tư vô tận chỗ.
2 Tương Tư
No comments:
Post a Comment