秋至 - 阮攸 Thu Chí - Nguyễn Du
香江一片月, Hương
Giang nhất phiến nguyệt,
今古許多愁。 Kim cổ
hứa đa sầu.
往事悲青塚, Vãng sự
bi thanh trủng,
新秋到白頭。 Tân thu
đáo bạch đầu.
有形徒役役, Hữu
hình đồ dịch dịch,
無病故拘拘。 Vô bệnh
cố câu câu.
回首藍江浦, Hồi thủ
Lam Giang phố,
閒心謝白鷗。 Nhàn
tâm tạ bạch âu
Chú Thích
1- Hứa đa 許多 = nhiều, rất nhiều.
2- Thanh trủng 青塚: mồ xanh, theo sự tích Thanh Trủng Ký青塚記, bà Vương Chiêu Quân bị gả sang nước Hung
Nô. Bà được táng ở đất Hung Nô khi bà qua đời. Mùa đông đến, tuyết phủ trắng
xóa mọi nơi riêng nấm mộ của bà cỏ vẫn mọc xanh um. Vì vậy mộ của bà được gọi
là Thanh Trủng.
Các thi nhân đời
sau thường dùng điển tích này như bài
"Vương Chiêu
Quân王昭君" của Lý
Bạch李白:
"死留青冢使人嗟 Tử lưu Thanh Trủng sử nhân ta",
và bài "Vịnh
Minh Phi 詠明妃" của Đỗ
Phủ 杜 甫:
"獨留青塚向黃昏 Độc lưu thanh trủng hướng hoàng hôn.
".
3- Dịch: việc
lính, sai khiến, làm việc (lao dịch= việc nặng), kẻ hầu hạ, tôi tớ....
4- Cố 故 = cho nên.
5- Câu luyến 拘 挛= câu câu 拘拘= co quắp.
6- Tân thu 新秋 = thu mới, thu năm nay, khác với cựu thu
= thu cũ, thu năm xưa.
7- Chữ tạ có nhiều
nghĩa: cảm ơn, héo tàn, nhận chịu (như tạ tội),....
Dịch Nghĩa:
Một vầng trăng
trên sông Hương,
Xưa nay biết bao
nhiêu nỗi buồn.
(Nghĩ) chuyện cũ
thương cho nấm mồ xanh,
Mùa thu này đến
(thì đã) bạc đầu.
Có hình hài (nên)
bị bắt làm việc vất vả,
Không có bệnh mà
lưng khom gù xuống.
Quay đầu nhìn Bến
Lam Giang,
Lòng nhàn cảm tạ
chim âu trắng.
Phỏng Dịch:
Thu Đến
Sông Hương
trăng sáng mơ màng,
Cổ kim bao nỗi
dở dang u buồn.
Mộ xanh dĩ vãng
đau thương,
Thu nay mái tóc
điểm sương một mầu.
Hữu thân hữu khổ
từ lâu,
Không bệnh
không tật cúi đầu lưng cong.
Bến Lam Giang
ngước mắt trông,
Tâm hồn thanh
thản theo cùng bạch âu.
HHD
Bản Dịch của Quách
Tấn:
Thu Đến
Sông Hương một mảnh
nguyệt
Lai láng sầu cổ
câm
Chuyện xưa mồ cỏ
biếc
Thu mới tóc hoa
râm
Có hình thân phải
khổ
Không bệnh lưng vẫn
khom
Bến Lam Giang ngoảnh
lại
Bầy âu vui sớm hôm
Thu Về
Trăng buồn chìm
đáy nước
Hương giang xưa đã
sầu
Cỏ xanh nầm mồ cũ
Sương thu bạc mái
đầu
Có thân là có khổ
Đẵn gỗ tận rừng
sâu
Sông Lam nhìn trở
lại
Cánh chim trời nay
đâu
Thanh Lam
05--09-14
Thu Chí
Sông Hương
trăng một phiến
Kim cổ biết bao
sầu
Chuyện qua xanh
núm cỏ
Thu nay trắng
mái đầu
Thân vướng vòng
lao dịch
Vô bệnh lưng sống
trâu
Bến Lam đầu
quay lại
Thanh thản tạ
chim âu!
Lộc Bắc
Thu Đến
Sông Hương chỉ
một phiến trăng
Cổ kim sầu muộn
giăng giăng xây thành
Chuyện qua bi lụy
mồ xanh
Thu nay bạc trắng
đoạn đành tóc tơ
Thân vương lao
dịch vật vờ
Tuy không mang
bệnh lưng gù sống trâu
Bến Lam Giang,
chợt ngoảnh đầu
Thấy lòng thanh
thản, chim âu tạ tình!
Lộc Bắc
Thu Sang
Hương giang có một
vầng trăng
Xưa nay chỉ thấy
giăng giăng nỗi sầu
Mộ xanh một kiếp
bể dâu
Thu sang mái tóc
trở mầu điểm sương
Kiếp người sao lắm
đau thương
Thân tuy không bệnh
cũng cong lưng gầy
Sông Lam ngoảnh
mặt trời mây
Bạch âu thanh thản
họp bầy mà vui
Bá Nha
Thu Chí
Sông Hương lồng
bóng nguyệt
Chuyện xưa quá
u sầu
Mồ xưa không
siêu thoát
Thu về tóc trắng
phau
Có thân thời có
khổ
Chưa bệnh lưng
đã còng
Bến Lam Giang lặng
ngắm
Bầy âu trắng
ven sông!
Lê Thị Bạch Nga
No comments:
Post a Comment