園中草-高伯适 Viên trung thảo - Cao
Bá Quát
園草不知名,
Viên thảo bất tri danh,
朱花欲燃檻。
Chu hoa dục nhiên hạm.
有色受人憐,
Hữu sắc thụ nhân liên,
無香與世淡。
Vô hương dữ thế đạm.
抽枝空自春,
Trừu chi không tự xuân,
結實不充啖。
Kết thực bất sung đạm.
懷此孤尚姿,
Hoài thử cô thượng tư,
三嘆以增感。
Tam thán dĩ tăng cảm.
Chú Thích
1- Chu hoa: hoa đ
ỏ
2- Hạm檻: môn hạm門檻= miếng gỗ ngang
ở dưới cửa; lâu hạm = lan can ở bao lơn (balcon) trên lầu; hạm xa = xe chở tù
thời xưa.
3- Trừu抽= hút, rút ra, nẩy sinh ra.
4- Thực實= trái cây, quả hột, thật, đầy đủ.
5- Sung充= đầy đủ, làm việc.
6- Đạm啖(đãm) = ăn
7- Hoài懷= nhớ, đoái tưởng, bọc, chứa mang
8- Thượng尚= thanh cao, mến chuộng; hòa thượng, quan thượng thư.
9- Tư姿: dáng dấp; tư sắc = dung mạo của phụ nữ.
Dịch nghĩa:
Cỏ Trong Vườn của Cao Bá Quát
Cỏ (trong) vườn không biết
tên,
Hoa đỏ (như) muốn đốt thềm
(nhà).
Có sắc được người thương mến,
Không hương, với đời lạnh nhạt.
Cành mọc ra đã tự có dáng dấp
mùa xuân,
Qủa kết thành không đủ để ăn
(hoặc là không dùng để ăn)
Nhớ cái vẻ thanh cao cô đơn
này,
3 lần than thở (Tấm tắc khen) mà cảm tình tăng thêm.
Phỏng Dịch:
Hoa không tên
Một loài hoa không tên,
Hoa đỏ thắm bên thềm.
Xinh đẹp người yêu mến,
Hương phai đời lãng quên.
Lá cành tươi dáng xuân,
Kết qủa không ai ăn.
Nhớ vẻ thanh cao ấy,
Thương cảm buông lời than.
HHD 1-2015
Cỏ trong vườn
Cỏ dại đâu biết tên
Hoa bên thềm đỏ thắm
Hữu sắc người mến yêu
Vô hương đời lãnh đạm
Cành tươi trổ dáng xuân
Trái mọng ăn không dám
Tiếc hoài nét thanh cao
Ngậm ngùi niềm thương cảm!
Lộc Bắc
Jan2015
No comments:
Post a Comment