渡龍尾江 - 阮攸
Độ Long Vĩ Giang - Nguyễn Du
故國回頭淚, Cố quốc hồi đầu lệ,
西風一路塵. Tây phong nhất lộ trần.
纔過龍尾水, Tài qua Long Vĩ thủy,
便是異鄕人. Tiện thị dị hương nhân.
白髮沙中見, Bạch phát sa trung hiện,
離鴻海上聞. Ly hồng hải thượng văn.
親朋津口望, Thân bằng tân khẩu vọng,
爲我一沾巾. Vị ngã nhất triêm cân.
Dịch
nghĩa:
Qua sông Long
Vĩ của Nguyễn Du
Rơi nước mắt
quay đầu nhìn lại nước cũ.
Gió tây thổi
tung bụi suốt con đường.
Vừa qua sông
Long Vĩ,
Đã trở thành
người khác quê.
Mái tóc bạc hiện
rõ trên bãi cát.
Nghe tiếng chim
hồng lạc đàn gọi nhau ngoài biển.
Bạn bè
thân đứng trên bến trông theo.
Vì ta mà (rơi nước mắt) đẫm khăn.
Phỏng Dịch:
Qua Sông Long
Vĩ
Lệ tràn nhìn cố
hương
Gió thổi tung bụi
đường.
Long Vĩ vừa qua
bến,
Đã thành người
viễn phương.
Bạc đầu soi bãi
cát,
Lạc nhạn gọi
đàn thương.
Bè bạn nhìn
theo mãi,
Khăn tay thấm lệ
vương.
HHD
Qua sông
Mắt nhòa về chốn
cũ
Gió tây bụi
ngút ngàn
Vừa chớm qua
Long Vĩ
Đã là kẻ vong
thân
Cát vàng ôm tóc
trắng
Chim biển tiếng
kêu khan
Bạn bè trên bến
ngóng
Khóc ta, lệ tuôn tràn!
Lộc Bắc
QUA SÔNG
LONG VĨ
Ngùi trông
về đất cũ
Bụi mờ mịt gió
Tây
Đò
ngang vượt Long
Vĩ
Quê người
là nơi đây
Tóc trắng ngời trên
cát
Tiếng hồng
buồn trong mây
Trên bến
người thân thuộc
Thương ta mắt lệ đầy
Thanh Lam
No comments:
Post a Comment