燎沉香, Liệu trầm hương,
消溽暑。 Tiêu nhục thử.
鳥雀呼晴, Điểu tước hô tình,
侵曉窺檐語。 Xâm hiểu khuy diêm ngữ.
葉上初陽 干宿雨、Diệp thượng sơ dương can
túc vũ,
水面清圓, Thủy diện thanh viên,
一一風荷舉。 Nhất nhất phong hà cử.
故鄉遙, Cố hương dao,
何日去。 Hà nhật khứ.
家住吳門, Gia trú Ngô môn,
久作長安旅。 Cửu tác Trường An lữ.
五月漁郎相憶否。Ngũ nguyệt ngư lang tương ức
phủ.
小楫輕舟, Tiểu tiếp khinh châu,
夢入芙蓉浦。 Mộng nhập phù dung phố.
1- Tô mạc già: 蘇幕遮: nguyên là bản
nhạc của Đường giáo phường, sau lấy làm từ bài, tên khác là “Mấn vân tông lệnh 鬢雲鬆令”. Bài này có 62 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 7
câu với 4 trắc vận. Cách luật:
T B B cú
B T T vận
X T B B cú
X T B B T vận
X T X B B T T vận
X T B B cú
X T B B T vận
T B B cú
B T T vận
X T B B cú
X T B B T vận
X T X B B T T vận
X T X B cú
X T B B T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Liệu 燎: đốt.
3- Trầm hương 沉香: gỗ cây trầm dùng làm hương thơm.
4- Nhục thử 溽暑: hơi nóng ẩm.
5- Hô tình 呼晴: hoán tình 喚晴= nói cho biết mưa
hay tạnh (Ngày xưa có truyền thuyết rằng nghe tiếng chim hót có thể đoán được
trời mưa hay tạnh).
6- Xâm 侵: tiệm cận, gần sát.
7- Xâm hiểu 侵曉 = phất hiểu 拂曉: trời sắp sáng.
8- Diêm ngữ 檐語: tiếng chim kêu trên mái nhà.
9- Sơ dương 初陽 =
triêu dương 朝陽: sáng sớm.
10- Túc vũ 宿雨: mưa tối hôm qua.
11- Thanh viên 清圓: tròn trịa trong sáng.
12- Phong hà cử 風荷舉: ý nói khi lá sen đón gió buổi sáng, mỗi lá đều trội
cao hơn mặt nước. Cử 舉 = dơ lên.
13- Ngô Môn 吳門: tức Ngô Huyện Thành 吳縣城 nay
thuộc Tô Châu 蘇州. Chữ Ngô Môn thường để dùng phiếm chỉ đất Giang nam 江南.
14- Trường An 長安: nguyên là tỉnh Tây An 西安,
TH bây giờ. Trong thơ văn cổ thường dùng chữ Trường An để chỉ kinh đô. Trong
bài này tác giả ám chỉ kinh đô Biện Lương 汴京 của
nhà Tống.
15- Lữ 旅: khách trọ.
16- Tương ức 相憶: nhớ đến nhau.
17- Tiếp 楫: mái chèo nhỏ.
18- Phù dung phố 芙蓉浦: nơi có hồ trồng sen. Trong bài này tác giả ám chỉ
Tây hồ 西湖 ở Hàng châu 杭州, TH.
Nhớ Tây Hồ
No comments:
Post a Comment