南歌子 - 歐陽修 Nam Ca tử - Âu
Dương Tu
鳳髻金泥帶, Phụng
kết kim nê đái,
龍紋玉掌梳。 Long văn ngọc chưởng sơ.
走來窗下笑相扶。 Tẩu lai song hạ tiếu tương phù.
愛道畫眉深淺、入時無。Aí đạo họa
mi thâm thiển, nhập thời vô.
弄筆偎人久, Lộng
bút ôi nhân cửu,
描花試手初。 Miêu hoa thí thủ sơ.
等閑妨了繡功夫。 Đẳng nhàn phương liễu tú công phu,
笑問雙鴛鴦字、怎生書。Tiếu vấn
song uyên ương tự, chẩm sinh thư.
Chú Thích
1- Nam Ca Tử 南歌子: tên từ điệu. Tên khác là: Nam kha tử 南柯子, phong điệp lệnh 風蝶令,
tiên lữ cung 仙呂宮. Bài từ này có 52 chữ, hai đoạn, mỗi đoạn 4 câu có 3
bình vận. Cách luật:
X X B X T cú
B B X T B vận
X B X T T B B vận
X T X B X T, T B B vận
X T B B T cú
B B T T B vận
X B X T T B B vận
X T X B X T, T B B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Phụng kết 鳳髻: 1 kiểu búi tóc như hình chim phụng hoàng, cũng có thể
hiểu là cài kim thoa hình chim phụng lên búi tóc.
3- Kim nê 金泥= nê kim 泥金: bột vàng hay bột
kim loại dùng để thiếp lên vật dụng như lụa, gỗ, sắt…cho có mầu vàng óng ánh.
4- Kim nê đái 金泥帶: dải lụa thiếp (sơn) mầu vàng.
5- Long văn ngọc chưởng sơ 龍紋玉掌梳: cái lược ngọc gần bằng bàn tay (hoặc là hình dạng giống
bàn tay) có vẽ hoa văn hình con rồng.
6- Tương phù 相扶: ôm nhau, dìu nhau, đỡ lưng nhau.
7- Ái đạo 愛道: nói yêu, yêu mến nói. Thân thiết nói.
8- Nhập thời vô 入時無 = thời mao ma 時髦么:
kịp thời trang không?
9- Lộng bút 弄筆: cầm bút.
10- Ôi nhân 偎人: dựa vào người.
11- Miêu hoa 描花: vẽ hoa.
12- Thí thủ 試手: thử làm.
13- Sơ 初: lần đầu, mới vừa.
14- Đẳng nhàn 等閑: tùy tiện, không cẩn thận.
15- Phương (phưởng, phướng) 妨: làm hỏng, làm hại.
16- Phương liễu tú công phu 妨了繡功夫: làm hỏng mất (làm lỡ mất) công việc thêu thùa.
17- Chẩm sinh 怎生 = chẩm
dạng 怎樣: thế nào.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Nam ca tử của
Âu Dương Tu.
Búi tóc hình chim phụng hoàng,
cột tóc bằng dây lụa mạ vàng,
Cái lược ngọc cỡ bằng bàn tay
có chạm hoa văn hình con rồng.
Đi đến cửa sổ, cười và dìu
nhau (quàng tay ôm chồng).
Thân thiết nói Mi thiếp vẽ đậm
hay nhạt, hợp thời không?
Cầm bút lên, dựa người (vào
chồng) hồi lâu,
Thử vẽ hoa lần đầu.
Tùy tiện làm đam ngộ công việc
thêu thùa.
Cười nói hai chữ uyên ương viết
thế nào?
Phỏng Dịch
1 Nam Ca Tử - Uyên Ương
Dây dát vàng búi tóc,
Vằn vè cây lược tay.
Dưới song bước đến khoác vai
cười.
Âu yếm hỏi mi đậm nhạt, có
theo thời?
Đứng dựa chồng khoa bút,
Lần đầu vẽ thử tài.
Thêu thùa bị hại tại do lười.
Cười hỏi uyên ương hai chữ,
viết không sai?
2 Uyên Ương
Búi tóc kiểu chim phụng,
Cột thêm dải lụa vàng.
Chạm rồng cây lược ngọc,
Dáng dấp bàn tay nàng.
Dìu bước đến bên song,
Làn mi mới vẽ xong.
Nói rằng mầu đậm nhạt,
Có hợp thời hay không?
Dựa lưng chàng chốc lát,
Cầm bút vẽ cành hoa,
Lần đầu thiếp bỏ dở,
Việc chỉ kim thêu thùa.
Vừa cười vừa hỏi,
Người yêu mến hỡi.
Hai chữ uyên ương,
Đẹp như mong đợi?
HHD 9-2019
Bản Dịch của Lộc Bắc
Nam Ca tử
1-
Thoa phụng, vàng dát lụa
Lược ngọc tay chạm rồng
Đi đến dưới song quàng lưng
chồng
Thương nói vẽ mày đậm nhạt, hợp
thời không?
Dựa hồi lâu nâng bút
Lần đầu vẽ hoa hồng
Tùy tiện để thêu thùa tạm
ngưng
Cười hỏi viết thế nào hai chữ
uyên ương
2-
Thoa phụng, lụa cột tóc
Chạm rồng cây lược ngọc
Đi đến cửa song tay áp lưng
chồng
Hỏi yêu: mi đậm nhạt, hợp thời
không?
Dựa hồi lâu nâng bút
Vẽ hoa lần thứ nhất
Tùy tiện kim chỉ cất, thêu tạm
ngưng
Hỏi cười: sao viết, hai chữ
uyên ương?
LB Aout20
No comments:
Post a Comment