江城子 - 秦觀 Giang Thành Tử
- Tần Quan
西城楊柳弄春柔。 Tây
thành dương liễu lộng xuân nhu.
動離憂, Động ly ưu,
淚難收。 Lệ nan thu.
猶記多情,曾為系歸舟。 Do ký đa tình, tằng vi hệ quy châu.
碧野朱橋當日事, Bích dã chu kiều đương nhật sự,
人不見, Nhân bất kiến,
水空流。 Thủy không lưu.
韶華不為少年留, Thiều hoa bất vi thiếu niên lưu,
恨悠悠, Hận du du,
幾時休? Kỷ thời hưu?
飛絮落花時候、一登樓。Phi nhứ lạc
hoa thời hầu, nhất đăng lâu.
便做春江都是淚, Tiện tố xuân giang đô thị lệ,
流不盡, Lưu bất tận,
許多愁。 Hứa đa sầu.
Chú Thích
1- Giang Thành Tử 江城子: tên từ
điệu, tên khác là giang thần tử 江神子, thôn ý viễn 村意远. Trước kia từ này chỉ có đơn điệu, đến đời Tống thì cải
thành song điệu, gồm 70 chữ, mỗi đoạn 7 câu, 5 bình vận. Cách luật:
X B X T T B B vận
T B B vận
T B B vận
X T X B, X T T B B vận
X T X B B T T cú
B X T cú
T B B vận
X B X T T B B vận
T B B vận
T B B vận
X T X B, X T T B B vận
X T X B B T T cú
B X T cú
T B B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Tây thành 西城: thành phía tây.
3- Lộng xuân 弄春: tại ngày xuân khoe dáng.
4- Ly ưu 離憂: ưu sầu vì ly biệt.
5- Đa tình 多情: chỉ người chung tình.
6- Quy châu 歸舟: thuyền quay về chốn cũ.
7- Bích dã chu kiều 碧野朱橋: cánh đồng xanh, cái cầu son.
8- Đương nhật 當日: ngày đó.
9- Thủy không lưu 水空流: nước vẫn
chẩy.
10- Thiều hoa 韶華: tuổi thanh xuân niên hoa. Cũng chỉ thời quang đẹp đẽ.
11- Hận du du 恨悠悠: buồn hận dằng dặc, không dứt.
12- Hưu 休: nghỉ, thôi.
13- Phi nhứ 飛絮: nhành dương liễu lòng thòng bay phất phơ.
14- Tiện 便: = tức sử 即使: cho là.
15- Xuân giang 春江: cảnh sắc dòng sông trong mùa xuân.
16- Hứa đa 許多: biết bao nhiêu, rất nhiều.
Dịch Nghĩa
Thành tây dương liễu khoe xuân
sắc mềm mại.
Làm nghĩ tới mối ưu sầu vì ly
biệt,
Khó lòng cầm được nước mắt.
Còn nhớ được thâm tình (của
anh), vì (giúp) tôi cột cái thuyền về (đến bến).
Việc ngày hôm đó ở trên cây cầu
son nơi đồng hoang xanh mướt (chúng ta chia tay),
Người không thấy (nữa),
Nước (dưới dòng) vẫn chẩy.
Tuổi thanh xuân mỹ lệ không vì
thời niên thiếu mà dừng lại.
Buồn hận dằng dặc,
Bao giờ mới hết?
Vào lúc nhành liễu bay hoa rụng,
mình bưóc lên lầu.
Giả như nưóc trong dòng sông xuân
đều là nưóc mắt,
(Cũng) chẩy không hết,
Biết bao nhiêu sầu muộn.
Phỏng Dịch
1 Giang Thành Tử
- Giọt Lệ Tương Tư
Thành tây dương liễu đượm
xuân mầu.
Gợi buồn sâu.
Lệ tràn lưu.
Còn nhớ thâm tình, từng giúp
cột thuyền đầu.
Đồng thắm cầu son trong lúc ấy,
Người không thấy,
Nước xuôi mau.
Tuổi xanh chẳng mãi ở dài
lâu.
Hận rầu rầu.
Có ngừng đâu?
Hoa rụng liễu lay thời tiết,
bước lên lầu.
Dù nước sông xuân đều hóa lệ,
Rửa không hết,
Bấy nhiêu sầu.
2 Giọt Lệ Tương Tư
Thành tây dương liễu khoe xuân
thắm,
Động mối u buồn cảnh biệt ly.
Giọt lệ không cầm rơi lã chã,
Nhớ người ngày ấy đa tình si.
Neo bến kéo thuyền về quyến
luyến,
Cầu son dã thảo ngày chia phôi.
Xa thẳm người đi mờ khuất bóng,
Riêng dòng nước bạc lững lờ
trôi.
Niên hoa vùn vụt không dừng bước,
Dằng dặc hận lòng mấy lúc nguôi.
Hoa rụng bên trờì bay liễu nhứ,
Lên cao ngưng vọng tình đầy vơi.
Nước chẩy sông xuân hóa lệ chăng?
Cũng không rửa sạch những sầu
giăng.
Ưu tư lắng đọng trong ngày vắng,
Từng phút từng giờ đời giá băng.
HHD 7-2019
No comments:
Post a Comment