菩薩蠻 - 毛熙震 Bồ Tát Man –
Mao Hy Chấn
繡簾高軸臨塘看, Tú liêm cao
trục lâm đường khán,
雨翻荷芰真珠散。 Vũ phiên hà
kị chân châu tán.
殘暑晚初涼, Tàn
thử vãn sơ lương,
輕風渡水香。 Khinh
phong độ thủy hương.
無聊悲往事, Vô
liêu bi vãng sự,
怎奈牽情思? Chẩm
nại khiên tình tứ.
光景暗相催, Quang
cảnh ám tương thôi,
等閒秋又來。 Đẳng
nhàn thu hựu lai.
Chú Thích
1 Bồ tát man 菩薩蠻: t ên từ điệu.
2 Tú liêm: màn thêu.
3 Trục 軸 = liêm trục 簾軸: cái trục để cuốn màn lên
hạ màn xuống, cao trục 高軸: cuốn cao lên.
4 Lâm 臨:
đến.
5 Đường 塘: ao, hồ.
6 Phiên 翻: đổ xuống.
7 Hà kị: cây sen và cây ấu.
7 Chân châu 真珠 = trân châu 珍珠: ngọc trai.
8 Tàn thử 殘暑: hết mùa hè.
9 Vô liêu 無聊: chán nản, không có gì vui.
10 Chẩm nại 怎奈: sao phải chịu, sao chịu được.
11 Khiên 牽: dắt tới, đưa tới, liên lụy tới.
12 Tình tứ 情思: tình ý.
13 Quang cảnh 光景 = thời
quang 時光 thời gian.
14 Ám 暗: ngầm.
15 Tương thôi 相催: giục giã, hối thúc.
16 Đẳng nhàn 等閒: Thờ ơ, khinh dị, tùy tiện, bình thường.
Dịch Nghĩa
Màn thêu cuốn cao lên, đến bên
hồ xem, (màn hay rèm cửa sổ trên xe ngựa)
Mưa đổ lên lá sen lá ấu thành
những hạt trân châu tán loạn.
Mùa hè đã hết, buổi chiều bắt
đầu mát,
Gió nhẹ thổi hương thơm qua mặt
nước.
Chán nản buồn vì chuyện xưa,
Sao còn vấn vương tình ý?
Thời gian ngầm giục giã,
Nhẹ nhàng thu lại đến.
Phỏng Dịch
Bồ Tát Man - Chiều Thu
Cuốn cao màn vẽ đến hồ ngắm,
Lá sen mưa đổ ngọc trai thắm.
Chiều mát mẻ hè tan,
Hương thơm nước gió mang.
Bâng khuâng buồn chuyện cũ,
Sao thiết tha tình tự?
Giục giã mầu thời gian,
Mùa thu đến ngỡ ngàng.
HHD 9-2019
No comments:
Post a Comment