蝴蝶兒 - 張泌 Hồ Điệp Nhi – Trương Bí
蝴蝶兒, Hồ
điệp nhi,
晚春時。 Vãn
xuân thì.
阿嬌初著淡黃衣, A kiều sơ trước đạm hoàng y.
倚窗學畫伊。 Ỷ song học
họa y.
還似花間見, Hoàn tự
hoa gian kiến,
雙雙對對飛。 Song
song đối đối phi.
無端和淚拭胭脂, Vô đoan hòa lệ thức yên chi,
惹教雙翅垂。 Nhạ giao song sí thùy.
Chú Thích
1- Hồ điệp nhi 蝴蝶兒: tên 1 bài từ của Trương Bí thời Ngũ Đại, gồm 40 chữ,
đoạn trước 4 câu 4 bình vận, đoạn sau 4 câu 3 bình vận. Cách luật:
B T B vận
T B B vận
T B B T T B B vận
T B T T B vận
B T B B T cú
B B T T B vận
B B B T T B B vận
T B B T B vận
2- Hồ điệp nhi 蝴蝶兒: con bươm bướm.
3- Vãn xuân 晚春: cuối mùa xuân.
4- A kiều 阿嬌: tên bà hoàng hậu vợ vua Hán Võ Đế Lưu Triệt 漢武帝劉徹. Ở đây chữ A Kiều dùng để chỉ người thiếu nữ vẽ hình.
5- Sơ trước 初著: mới mặc (y phục).
6- Ỷ song 倚窗: dựa cửa sổ.
7- Y 伊:
nó, con bướm.
8- Hoàn tự 還似: còn như.
9- Hoa gian 花間: giữa khóm hoa.
10- Vô đoan 無端: vô cớ.
11- Thức 拭: lau chùi.
12- Yên chi 胭脂: son phấn.
13- Nhạ 惹教: gây ra, dẫn tới, gây nên.
14- Song sí 雙翅: đôi cánh.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Hồ điệp nhi
của Trương Bí.
Con bươm bướm,
Lúc cuối mùa xuân.
Thiếu nữ mới mặc cái áo mầu vàng
nhạt,
Ở gần cửa sổ học vẽ con bướm.
Còn giống như con bướm thấy ở
giữa khóm hoa,
Một đôi bay song song với
nhau.
Vô cớ cô rơi lệ, đưa tay lau
nước mắt lăn trên má phấn.
(Nghĩ mình cô đơn không được
như đôi bướm bay tung tăng với nhau)
Việc này gây ra trong hình vẽ
của cô, con bướm có đôi cánh rủ xuống.
Phỏng Dịch
Cánh Bướm Mùa Xuân
Con bướm lượn,
Lúc xuân tàn.
Cô em mặc áo nhạt vàng xinh
xinh.
Dựa cửa sổ, học vẽ hình.
Giữa hoa bươm bướm lung linh
trong vườn,
Một đôi dựa cánh yêu đương,
Bỗng dưng gạt lệ buồn vương má
hồng.
Khiến cho đôi cánh rủ thòng.
HHD 9-2019
No comments:
Post a Comment