朝中措 - 歐陽修 Triêu Trung thố
- Âu Dương Tu
(送劉仲原甫出守維揚 Tống Lưu Trọng Nguyên Phủ xuất thủ Duy Dương)
平山闌檻倚晴空。Bình sơn
lan hạm ỷ tình không.
山色有無中。 Sơn sắc hữu vô trung.
手種堂前垂柳, Thủ chủng
đường tiền thùy liễu,
別來幾度春風。 Biệt lai kỷ độ xuân phong.
文章太守, Văn
chương thái thú,
揮毫萬字, Huy
hào vạn tự,
一飲千鐘。 Nhất ẩm thiên chung.
行樂直須年少, Hành lạc
trực tu niên thiếu,
尊前看取衰翁。 Tôn tiền khán thủ suy ông.
Chú Thích
1 Triêu trung thố 朝中措: tên từ bài, tên khác là “Chiếu giang mai 照江梅”, “Phù dung khúc 芙蓉曲”.
Bài này có 48 chữ, đoạn trước 4 câu có 3 bình vận, đoạn sau 5 câu có 2 bình vận.
Cách luật:
X B X T T B B vận
X T T B B vận
X T X B X T cú
X B X T B B vận
X B X T cú
X B X T cú
X T B B vận
X T X B X T cú
X B X T B B vận
B: thanh bình; T: thanh trắc;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2 Lưu Trọng Nguyên Phủ 劉仲原甫: tức là Lưu Xưởng 劉敞,
bạn thân của Âu Dương Tu.
3 Duy Dương 維揚: tức là Dương Châu 揚州.
4 Bình sơn 平山 = bình
sơn đường 平山堂: căn nhà do Âu Dương Tu xây dựng trong lúc làm quan ở
Dương Châu.
5 Lan hạm 闌檻: lan can ở trước cửa nhà.
6 Sơn sắc hữu vô trung 山色有無中: cảnh núi ở giữa cái có và cái không, cảnh núi ẩn hiện,
mượn câu thơ của Vương Duy 王維 trong bài “Hán giang lâm phiếm 漢江臨泛 hay
Hán giang lâm thiếu 漢江臨眺”:
“江流天地外,Giang lưu thiên địa ngoại,
“山色有无中。Sơn sắc hữu vô trung”.
“nước sông cuồn cuộn như
chẩy ra ngoài vùng trởi đất.
“núi xanh (bị hơi nước che
phủ) lúc ẩn lúc hiện”.
7 Thủ chủng 手種: tự tay trồng cây.
8 Biệt lai 别來: từ lúc chia tay đến nay.
9 Kỷ độ 幾度: mấy lần.
10 Thái thú 太守: một chức quan cai trị vào thời nhà Hán. Đến đời Tống
chức này tương đương với Tri Châu 知州.
11 Văn chương thái thú 文章太守: quan thái thú giỏi văn chương, chỉ Lưu Xưởng. Cũng có
người nói là tác giả lúc làm quan Tri châu ở Dương Châu đã nổi danh có tài văn
chương vì vậy tự xưng là quan thái thú văn chương.
12 Huy hào vạn tự 揮毫萬字: múa bút viết thi phú đến vạn chữ.
13 Nhất ẩm 一飲: một lần họp bạn ăn nhậu.
14 Thiên chung 千鐘: một ngàn chén rượu.
15 Hành lạc 行樂: chơi vui, vui thú.
16 Trực tu 直须: chính nên.
17 Tôn 尊 = tôn 樽: chén, ly uống rượu.
18 Khán thủ 看取: xem, nhìn. Chữ thủ 取 dùng
làm trợ từ mà không có ý nghĩa gì trong câu này.
19 Suy ông 衰翁: tác giả lúc đó đã 50 tuổi, tự xưng mình là suy ông.
Dịch Nghĩa
(Tác giả ghi chú: Tiễn Lưu Trọng
Nguyên Phủ đi làm quan ở Duy Dương)
Lan can của nhà Bình Sơn Đường
dựa vào khoảng trời không quang đãng.
Dẫy núi ẩn hiện như lúc có lúc
không.
Tự tay trồng cây dương liễu ở
trước nhà.
Từ hồi cách biệt (Cây liễu) đến
nay đã mấy mùa gió xuân.
Quan thái thú giỏi văn chương,
Múa bút viết hàng vạn chữ,
Mỗi lần uống rượu cả ngàn chén.
Đang lúc tuổi trẻ nên vui thú,
Nhìn xem trước chén rượu là ông
già suy yếu.
Phỏng Dịch
1 Triêu Trung Thố - Nhớ Chốn
Xưa
Lan can nhà cũ dựa trời
không.
Sắc núi mập mờ trông.
Cây liễu tay trồng ngoài ngõ,
Biệt ly mấy độ xuân phong.
Văn chương thái thú,
Múa bút vạn chữ,
Rượu uống ngàn chung.
Tuổi trẻ phải nên vui thú,
Nhìn xem chén rượu suy ông.
2 Nhớ Chốn Xưa
Lan can dựa khoảng trời không
tạnh,
Ẩn hiện xa mờ rặng núi xanh.
Cây liễu trước nhà trồng lúc ấy,
Biệt ly mấy độ xuân qua
nhanh.
Đây quan thái thú giỏi văn chương,
Múa bút thi từ vạn chữ vương.
Ngàn chung uống cạn, vui niên
thiếu,
Trước rượu già nua thấy chán
chường.
HHD 9-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Triêu Trung thố
1-
Lan can Bình Sơn dựa trời
trong
Sắc núi lúc có, không
Trước cửa tự tay trồng liễu
Cách biệt nay mấy gió đông
Văn chương thái thú
Nâng bút vạn chữ
Lần uống ngàn chung
Tuổi trẻ hưởng đi vui thú
Coi kìa trước chén lão ông!
2-
Rào Bình Sơn dựa không trung
Sắc núi ẩn hiện, có không
Trước cửa tự tay trồng liễu
Cách biệt nay, mấy gió đông
Văn thái thú, viết vạn chữ
Một lần rượu uống ngàn chung
Tuổi trẻ hưởng vui đi chứ
Nhìn kìa say xỉn lão ông!
LộcBắc
Sept20
No comments:
Post a Comment