撼庭秋 - 晏殊 Hám Đình Thu – Án
Thù
別來音信千里。 Biệt lai âm tín thiên lý.
悵此情難寄。 Trướng thử tình nan ký.
碧紗秋月, Bích sa thu nguyệt,
梧桐夜雨, Ngô
đồng dạ vũ,
幾回無寐。 Kỷ hồi vô mỵ
樓高目斷, Lâu
cao mục đoạn,
天遙雲黯, Thiên
dao vân ảm
只堪憔悴。 Chỉ kham tiều tụy.
念蘭堂紅燭, Niệm
lan đường hồng chúc,
心長焰短, Tâm
trường diệm đoản,
向人垂淚。 Hướng nhân thùy lệ.
Chú Thích
1 Hám đình thu 撼庭秋: tên từ bài, có người gọi là “cảm đình thu 感庭秋”. Từ bài này có 48 chữ, đoạn trước 5 câu có 3 trắc vận,
đoạn sau 6 câu có 2 trắc vận. Cách luật:
T B B T B T vận
T T B B T vận
T B B T cú
B B T T cú
T B B T vận
B B T T cú
B B B T cú
T B B T vận
T B B B T cú
B B T T cú
T B B T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
cú: hết câu; vận: vần
2 Âm Tín 音信: tin tức, thư tín.
3 Trướng 悵 = trù trướng 惆怅: buồn rầu chán nản.
4 Bích sa 碧紗: màn ngăn muỗi mầu lục.
5 Ngô đồng dạ vũ 梧桐夜雨: mượn câu thơ trong bài từ canh lậu tử của Ôn đình Quân 溫庭筠:
“Ngô đồng thụ 梧桐樹,cây ngô đồng
“Tam canh vũ 三更雨,mưa lúc canh 3
“Bất đạo ly tình chính khổ 不道離情正苦。: không biết đang lúc đau khổ vì tình cảm ly biệt.
“Nhất diệp diệp 一葉葉,từng chiếc lá
“Nhất thanh thanh 一聲聲,từng tiếng kêu (tí tách)
“Không giai trích đáo minh 空階滴到明 nhỏ
giọt trên thềm vắng tới sáng.
6 Kỳ hồi 幾回: mấy lần, nhiều lần.
7 Vô mị 無寐: không ngủ.
8 Mục đoạn 目斷: trông thật xa, cũng có nghĩa là trông xa mà không thấy.
9 Thiên dao vân ảm 天遙雲黯: khoảng trời xa xôi, mây ảm đạm.
10 Tiều tụy 憔悴: gầy gò.
11 Lan đường 蘭堂: nhà ở cao nhã.
12 Hồng chúc 紅燭: nến hồng.
13 Niệm lan đường hồng chúc 念蘭堂紅燭: nghĩ đến ngọn nến hồng trong cư thất cao nhã.
14 Tâm 心= chúc tâm 燭芯: tim nến, sợi bấc ở
giữa cây nến.
15 Diệm (diễm) 焰: hỏa quang, ngọn lửa, flame.
16 Tâm trường diệm đoản 心長焰短: cái bấc thì dài
nhưng ngọn lửa thì ngắn, ý nói trong lòng rất muốn nhưng không đủ sức làm.
17 Hướng nhân thùy lệ 向人垂淚: khi thắp nến thì chất sáp chẩy ra thành dòng gọi là
chúc lệ hay lạp lệ 蠟淚. Trích dẫn câu thơ của Đỗ Mục 杜牧:
“Lạp chúc hữu tâm hoàn tích biệt, đối nhân thùy lệ đáo thiên minh 蠟燭有心還惜別,替人垂淚到天明: nến sáp có lòng còn thương tiếc sự cách biệt, Thay
người rơi lệ đến trời sáng”.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Hám đình thu
của Án Thù
(Bài từ này thuộc loại khuê oán)
Từ khi ly biệt đến nay, tin tức
thư tín xa ngàn dặm.
Buồn bã vì tâm tình này khó gửi
đi được (cho người tình).
(Trơ trọi một mình chỉ có) ánh
trăng chiếu lên màn sa mỏng,
(và) những đêm mưa (nghe tiếng
nước tí tách) trên lá ngô đồng.
Bao đêm đã không ngủ (vì nhớ
nhung).
Lên lầu cao nhìn về chốn xa xăm,
Mây (buồn) ảm đạm ở khung trời
xa thẳm.
Chỉ thân mình tiều tụy.
Nghĩ đến ngọn nến hồng trong
khuê phòng cao nhã,
Tim bấc dài mà ngọn lửa ngắn
(sức mình không làm được như ý mình muốn là được đoàn tụ với người tình),
(Ngọn nến cảm được tâm tình
người mà) thay người rơi lệ (sáp).
Phỏng Dịch
Phòng Khuê Nhớ Người
Ly biệt thư từ ngàn dặm
ngoài,
Nỗi sầu này khó gửi cho ai.
Trăng thu màn biếc, đêm mưa
gió,
Thức trắng bao lần bóng tối vây.
Lên cao trông suốt góc trời
xa,
Ảm đạm mây buồn trong ánh tà.
Tiều tụy phòng khuê ngọn nến
sáp,
Thay người rơi lệ khóc đêm
qua.
HHD 8-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Hám đình thu
1-
Ly biệt thơ tin vạn lý
Tình buồn khó gởi ý
Trăng thu màn mỏng
Ngô đồng mưa tối
Bao đêm không nghỉ
Lầu cao xa ngắm
Mây buồn trời thẳm
Chỉ thân tiều tụy
Nghĩ nhà cao nến đỏ
Bấc dài lửa nhỏ
Thay người rơi lệ
2-
Biệt ly thơ tín dặm xa
Tỉnh buồn khó gởi thơ qua
thăm chàng
Mưa đêm trăng quạnh ngô đồng
Bao đêm không ngủ nhớ mong
người về
Lầu cao xa vắng ủ ê
Mây buồn trời thẳm tái tê
thân gầy
Nhà cao, nến đỏ nghĩ hoài
Bấc dài ngọn ngắn lệ thay cho
người!
LB
No comments:
Post a Comment