留春令 - 晏幾道 Lưu Xuân Lệnh – Án Kỷ Đạo
畫屏天畔, Họa
bình thiên bạn,
夢迴依約, Mộng
hồi y ước,
十洲雲水。 Thập châu vân thủy.
手捻紅箋寄人書,Thủ niệm hồng tiên ký nhân thư,
寫無限,傷春事。 Tả vô hạn,
thương xuân sự.
別浦高樓曾漫倚。Biệt phố
cao lâu tằng mạn ỷ.
對江南千里。 Đối giang nam thiên lý.
樓下分流水聲中,Lâu hạ phân lưu thủy thanh trung,
有當日, 憑高淚。 Hữu đương
nhật, bằng cao lệ.
Chú Thích
1- Lưu xuân lệnh 留春令: tên từ bài, gồm 2 đoạn cộng 50 chữ. Đoạn trên có 5 câu,
2 trắc vận. Đoạn dưới có 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:
T B B T cú
T B X T cú
X B B T vận
T T B B T B B cú
T X T, B B T vận
T T B B B X T vận
T X B B T vận
B T B B T B B cú
T X T, B B T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Họa bình 畫屏: bình phong hoa lệ, bình phong có vẽ hình.
3- Thiên bạn 天畔: chân trời, nơi xa.
4- Mộng hồi 夢迴: tỉnh mộng.
5- Y ước 依约: mơ hồ, hoảng hốt.
6- Thập châu 十洲: theo truyền thuyết, đây là nơi thần tiên ở.
7- Niệm (niệp, nẫm, niêm) 捻: dùng ngón tay cầm.
8- Hồng tiên 紅箋: giấy viết thư mầu hồng
9- Biệt phố 别浦: Bờ nước (bến đò) chỗ ly biệt nhau.
10- Giang nam 江南: vùng đất phía nam sông Trường giang, TH.
11- Phân lưu 分流: dòng nước rẽ đôi, ám chỉ người phân ly.
12- Đương nhật 當日: hôm đó, ngày đó.
13- Bằng cao 憑高: dựa lan can trên lầu.
14- Hai câu chót: mượn ý bài
từ “Tam đài lệnh 三臺令” của Phùng Diên Kỷ 馮延己:
“翠鬟離人何處。Thúy hoàn ly nhân hà xứ.
“當時攜手高樓,Đương thời huề thủ cao lâu,
“依舊樓前水流。Y cựu lâu tiền thủy lưu.
“中有傷心雙淚。Trung hữu thương tâm song lệ.”
Nam phố. Nam phố,
Tóc xanh (người đẹp), từ
khi ly biệt nay ở đâu.
Ngày xưa nắm tay nhau trên
lầu cao,
Trước lầu nước vẫn chẩy
như xưa.
Nước chẩy, Nước chẩy,
Trong đó có hai dòng lệ thương tâm.
Dịch Nghĩa
(Hình trên) tấm bình phong
hoa lệ (như) ở chân trời xa,
Vừa tỉnh mộng, còn mơ hồ hoảng
hốt,
(Như còn nhớ) biển đảo thần
tiên Thập châu mây nước (trong mộng).
(Hoặc là nhìn ảnh Thập châu mây
nước thần tiên trên bình phong)
Tôi cầm tấm giấy hồng viết thư
gửi cho người (yêu),
Viết vô hạn những tâm sự xuân
tình buồn thương.
(Tôi thường đến) tựa lầu cao ở
bến đò ly biệt xưa,
(Bồi hồi) nhìn vùng Giang nam
dài rộng ngàn dặm.
Trong âm thanh của dòng nước
rẽ dưới chân lầu,
Có (tiếng của) dòng nước mắt
lúc mình đứng tựa lầu cao ngày đó.
Phỏng Dịch
1 Lưu Xuân Lệnh - Buồn
Chia Phôi
Bức tranh trời thẳm,
Mộng về hoảng hốt,
Bồng lai vân thủy.
Tay nắm thư hồng gửi đến người,
Viết vô hạn, xuân thương lụy.
Bến nước lầu cao từng dựa ỷ.
Vọng giang nam thiên lý.
Dòng rẽ chân lầu chẩy thanh
âm,
Có ngày đó, đôi dòng lệ.
2 Buồn Chia Phôi
Tỉnh mộng mơ hồ giây phút
trôi,
Bình phong hoa lệ, ảnh xa xôi.
Thập châu mây nước còn vương
mộng,
Cầm giấy hoa tiên thư gửi người.
Thương tâm vô hạn viết trong
thư,
Bến vắng lầu cao ly biệt xưa.
Trông suốt phương nam thiên lý
cảnh,
Mơ về ngày cũ mối tình thơ.
Dòng nước rẽ ngang róc rách
xuôi,
Hòa theo tiếng lệ lúc chia phôi.
Âm thanh khắc khoải buồn thương
ấy,
Vang động trong tim tới cuối đời.
HHD 11-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Lưu Xuân Lệnh
1-
Bình phong trời biển
Mộng tan hoảng hốt
Đảo tiên mây nước
Tay nâng giấy hồng gởi tâm
thư
Miên man viết, xuân thương tiếc!
Lầu cao dựa, bến đò ly biệt
Nhìn Giang Nam xa tít
Âm thanh nước rẽ dưới chân lầu
Lẫn lệ rơi ngày tiễn bước!
2-
Bình phong họa cảnh chân trời
Mộng tan hoảng hốt mây trôi đảo
thần
Giấy hồng thơ gởi phù vân
Miên man tay viết, ngày xuân
dăn dò
Lầu cao đứng dựa bến đò
Giang Nam vạn dặm tít mù người
đâu
Âm thanh nước rẽ dưới lầu
Nghe còn tiếng lệ thương đau
ngày nào!
LB
Dec20
No comments:
Post a Comment