木蘭花 - 張先 Mộc Lan Hoa – Trương Tiên
乙卯吴兴寒食 Ất mão Ngô Hưng hàn thực
龍頭舴艋吳兒競。Long đầu trách
mãnh ngô nhi cạnh.
筍柱鞦韆遊女並。Duẩn trụ thu thiên du nữ tịnh.
芳洲拾翠暮忘歸,Phương châu thập thúy mộ vong qui,
秀野踏青來不定。Tú dã đạp thanh lai bất
định.
行雲去後遙山暝。Hành vân khứ hậu dao sơn mính.
已放笙歌池院靜。Dĩ phóng sinh ca trì viện tĩnh.
中庭月色正清明,Trung đình nguyệt sắc chính thanh minh,
無數楊花過無影。Vô số dương
hoa quá vô ảnh.
Chú Thích
1 Mộc lan hoa木蘭花: tên từ bài, còn gọi là “Ngọc lâu xuân玉樓春”. Bài này có 56 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4
câu, 3 trắc vận. Cách luật:
X T X B B T T vận
X B B T T B B cú
X T X B B T T vận
X T X B B T T vận
X T X B B T T vận
X B X T T B B cú
X T X B B T T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2 Ất mão 乙卯: Thời vua Tống Thần Tông 宋神宗,
niên hiệu Hy Nin h熙寧 năm thứ 8 (1075), lúc đó tác giả đã 86 tuổi.
3 Ngô Hưng 吳興: địa danh, nay ở thị trấn Hồ Châu 湖州, tỉnh Chiết Giang, 浙江,
TH.
4 Hàn thực寒食 = 寒食節, trước tiết thanh minh một vài ngày.
5 Trách mãnh 舴艋: chiếc thuyền nhỏ. Long đầu trách mãnh 龍頭舴艋: chiếc thuyền nhỏ có vẽ hình rồng ở đầu thuyền dùng để
thi đua, còn gọi là long châu 龍舟 hay long thuyền 龍船.
6 Ngô nhi 吳兒: thanh thiếu niên ở đất Ngô.
7 Cạnh 競: thi đua (thuyền).
8 Duẩn trụ 筍柱: cái giá của cây xích đu.
9 Thu thiên 鞦韆: cái xích đu.
10 Tịnh 並: đứng cạnh nhau.
11 Phương Châu 芳洲: mảnh đất gần sông hay giữa sông có cây cỏ hoa mọc tươi
tốt.
12 Thập thúy 拾翠: tập quán ngày xưa khi đi chơi xuân, phụ nữ thường hái
hoa gọi là “thập thúy”. Có người nói đó là việc phụ nữ cắm lông chim mầu sắc lên
tóc trong lúc đi chơi xuân. Trong bài này tác giả mượn chữ thập thúy để chỉ việc
đi chơi xuân.
13 Tú dã 秀野: cảnh sắc tú lệ ở ngoài thành, nơi giao dã.
14 Đạp thanh 踏青: đi chơi xuân ở ngoại ô trong tiết hàn thực và thanh
minh.
15 Lai bất định 來不定: người đi qua đi lại không dứt.
16 Hành vân 行雲: chỉ mây bay, chỉ mỹ nhân, cũng chỉ mỹ nhân có hành
tung bất định (theo sự tích Vu Sơn Thần Nữ 巫山神女trong bài Cao Đường phú 高唐賦 của Tống Ngọc 宋玉đời
Chiến quốc).
17 Mính 暝: tối.
18 Phóng 放 = phóng
đối放對: đình chỉ ban nhạc (không tấu nhạc nữa) hoặc ban kịch.
Họp ban nhạc lại để tấu nhạc gọi là “Câu đội勾隊”.
19 Trung đình 中庭= đình viện trung 庭院中:
trong sân vườn,
20 Thanh minh 清明: (ánh trăng) trong sáng.
21 Dương hoa 楊花: hoa dương liễu, cành mềm của cây dương liễu
Dịch Nghĩa
Tác giả ghi chú: Tiết hàn thực
năm ất mão ở thị trấn Ngô Hưng.
Trai trẻ đất Ngô thi đua bơi
thuyền con có vẽ hình đầu rồng.
Trong khung xích đu thiếu nữ
chơi (xuân) ngồi bên nhau.
Người đi hái hoa trên bãi sông,
đã chiều xuống quên cả đi về,
Người đi qua đi lại không dứt
trong hội đạp thanh nơi giao ngoại tú lệ.
Sau khi người đẹp du xuân đã
về hết, (hoặc mây bay đi hết thì) núi đồi xa mờ tối.
Đã cho ban nhạc nghỉ, ao vườn
(trở nên) yên tĩnh.
Trong sân, ánh trăng chính lúc
trong sáng,
Vô số hoa dương vụt thoáng
bay qua (như) vô hình vô ảnh.
Phỏng Dịch
1 Mộc Lan Hoa - Xem Lễ Hàn Thực
Thuyền rồng trai trẻ gắng thi
đua,
Nữ bạn vui xuân sánh xích đu.
Hái hoa bãi cát chiều quên
khuấy,
Cảnh đẹp người đi hội dã du.
Mây bay mờ tối núi đồi xa,
Tĩnh lặng ao vườn ngừng hát
ca.
Giữa sân vừng nguyệt soi
trong sáng,
Vô số hoa bay vụt thoáng qua.
2 Xem Lễ Hàn Thực
Thuyền rồng trẻ gắng thi đua,
Xích đu thiếu nữ nô đùa sánh đôi.
Hái hoa bãi cát chiều rơi,
Người đông cảnh đẹp vui chơi
hội hè.
Mây bay đồi núi đêm về,
Sênh ca ngừng hát tứ bề lặng
yên.
Trong sân trăng sáng triền miên,
Dương hoa tan tác một miền
thoáng bay.
HHD 6-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Mộc Lan Hoa – Trương Tiên
Đầu rồng, thuyền nhỏ trẻ Ngô đấu
Ngồi trụ xích đu nữ chuyện gẫu
Chiều xuống hái hoa quên lối
về
Đạp thanh cảnh đẹp người đông
đảo
Sau lúc mây trôi núi tái tạo
Ao nhờ nhạc dứt ngừng huyên
náo
Giữa sân trăng sáng thật trắng
trong
Vô số liễu hoa bay huyễn ảo
LB
Jul20
No comments:
Post a Comment