南鄉子 - 張先 Nam Hương Tử -
Trương Tiên
何處可魂消 Hà xứ khả hồn tiêu.
京口終朝兩信潮。 Kinh khẩu chung triêu lưỡng tín triều.
不管離心千疊恨, Bất quản ly
tâm thiên điệp hận,
滔滔。 Thao thao.
催促行人動去橈。 Thôi xúc hành nhân động khứ nhiêu
記得舊江皋。 Ký đắc cựu giang cao.
綠楊輕絮幾條條。 Lục dương khinh nhứ kỷ điều điều.
春水壹篙殘照闊, Xuân thủy nhất
cao tàn chiếu khoát,
遙遙。 Dao dao.
有個多情立畫橋。 Hữu cá đa tình lập họa kiều.
Chú Thích
1 Nam hương tử 南乡子: Nguyên là 1 khúc hát của Đường giáo phường, sau dùng
làm tên từ bài. Bài này có 56 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu, 4 bình
vận. Cách luật của Trương Tiên:
X T T B B vận
B T B B T T B vận
X T X B B T T cú
B B vận
B T B B T T B vận
X T T B B vận
T X B X T X B vận
X T T B B T T cú
B B vận
T T B B T T B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2 Hà xứ 何處: nơi nào.
3 Hồn tiêu 魂消 = tiêu
hồn 消魂 hay
tiêu hồn 銷魂: linh hồn tan biến mất. Ý nói rất thương tâm.
4 Kinh khẩu 京口: tên đất, nay ở tỉnh Giang Tô 江蘇,
TH.
5 Chung triêu 終朝: suốt buổi sáng, cũng có nghĩa là suốt ngày.
6 Tín triều 信潮 = triều tín 潮信: vì nước thủy triều
dâng lên và rút đi theo thời gian nhất định. Lưỡng tín triều: nước thủy triều
buổi sáng và buổi tối.
7 Bất quản 不管: không lo tới, không kể tới.
8 Ly tâm 離心: tâm tình lúc xa nhau.
9 Điệp 疊 = trùng điệp: nhiều lớp chồng chất.
10 Thao thao 滔滔: cuồn cuộn, dáng nước chẩy.
11 Nhiêu 橈: mái chèo, dùng để chỉ chiếc thuyền.
12 Giang cao 江皋: chỗ đất cao gần sông hoặc bờ sông.
13 Khinh nhứ 輕絮: cành liễu nhỏ nhắn và rất nhẹ như sợi dây.
14 Kỷ điều điều 幾條條: mấy cành nhánh. Bản khác chép “Phi điều điều 飛條條: cành nhánh lắc lư”.
15 Cao 篙: cái sào để chống, chèo thuyền. Xuân thủy nhất cao 春水一篙: nước mùa xuân dâng cao đến 1 cái sào.
16 Tàn chiếu 残照: ánh sáng còn xót lại khi mặt trời lặn.
17 Dao dao 遙遙: xa xăm.
18 Đa tình 多情: chỉ người chung tình.
19 Họa kiều 畫橋: Cây cầu có thành cầu chạm trổ sơn phết đẹp đẽ.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu nam hương tử
của Trương Tiên.
(Cũng có người nói bài này là
của Trung Lữ Cung 中吕宫)
Nơi nào làm người ta thương tâm
đến tiêu hồn?
Tại Kinh Khẩu suốt ngày hai lớp
thủy triều sớm tối đúng kỳ.
Không kể đến tâm tình lúc ly
biệt, buồn hận trùng trùng,
(Còn phải kể đến tiếng sóng) ì
ầm.
Giục giã người đi lướt thuyền
rời bến.
Vẫn nhớ bến sông xưa (lúc ly
biệt),
Những cành dương liễu xanh nhẹ
(đưa theo gió).
Nước sông xuân dâng cao 1 sào
bát ngát dưới ánh tà huy.
(Nhìn lại nơi) xa xăm (hoặc là
người đi đã xa tắp),
Có một người chung tình đứng
lặng trên cây cầu mỹ lệ (trông theo).
Phỏng Dịch
1 Nam Hương Tử - Tình Ly
Biệt
Đâu chốn khiến hồn tiêu.
Kinh khẩu sáng chiều có thủy
triều.
Không kể ngàn trùng ly biệt hận,
Thao thao.
Thúc đẩy người đi quyết động
chèo.
Vẫn nhớ chốn gò cao.
Liễu xanh cành nhẹ chuyển lắm
chiều.
Tràn ngập nước xuân tàn nắng
chiếu,
Phiêu diêu.
Có kẻ đa tình đứng vọng theo.
2 Tình Ly Biệt
Nơi nào đắm đuối hồn tiêu,
Kinh đô suốt buổi thủy triều
hôm mai.
Kể chi ly biệt tình này,
Hận lòng trùng điệp còn say sóng
gào.
Lướt thuyền vội vã nao nao,
Nhớ hoài bến nước ba đào năm xưa.
Liễu xanh cành nhẹ gió đưa,
Tà huy tàn chiếu lững lờ sông
xuân.
Xa xăm bóng dáng người thân,
Trên cầu đứng lặng phân vân tình
đầy.
HHD 6-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Nam hương tử -Trương Tiên.
1-
Hồn nơi nào dễ tiêu
Kinh khẩu sớm tối đúng thủy
triều
Không kể ly biệt trùng trùng
hận
Lao xao
Giục giã người đi động mái chèo
Vẫn nhớ bến sông xưa
Liễu xanh tơ nhỏ những cành
xiêu
Nước xuân một sào chiều bát
ngát
Xa xăm
Có kẻ đa tình đứng trên cầu
2-
Nơi nào hồn dễ tiêu diêu?
Sáng chiều Kinh khẩu thủy triều
đáng tin
Chẳng nề ly biệt hận tình… nước
reo
Luôn luôn giục giã mái chèo
người đi!
Vẫn thương nhớ bến sông xưa
Những cành liễu biếc đong đưa
gió chiều
Nước xuân cao ngát một sào…
xa xăm
Đa tình lặng đứng đăm đăm
trên cầu
Lộc Bắc
Jul20
No comments:
Post a Comment