蝶戀花 - 米芾 Điệp Luyến Hoa - Mễ Phất
海岱樓玩月作 Hải Đại Lâu ngoạn nguyệt tác
千古漣漪清絕地。 Thiên cổ liên
y thanh tuyệt địa.
海岱樓高, Hải
đại lâu cao,
下瞰秦淮尾。 Hạ
khám tần hoài vĩ.
水浸碧天天似水。 Thủy tẩm bích
thiên thiên tự thủy.
廣寒宮闕人間世。 Quảng hàn
cung khuyết nhân gian thế.
靄靄春和生海市。 Ái ái xuân hòa
sinh hải thị.
鰲戴三山, Ngao
đái tam sơn,
頃刻隨輪至。 Khoảnh
khắc tùy luân chí.
寶月圓時多異氣。 Bảo nguyệt
viên thời đa dị khí.
夜光一顆千金貴。 Dạ quang nhất
khỏa thiên kim quý.
Chú Thích
1- Điệp luyến hoa蝶恋花: tên từ bài, còn gọi là Thước đạp chi鹊踏枝. Bài này có 60 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5
câu, 4 trắc vận. Cách luật:
X T X B B T T vận
X T B B cú
X T B B T vận
X T X B B T T vận
X B X T B B T vận
X T X B B T T vận
X T B B cú
X T B B T vận
X T X B B T T vận
X B X T B B T vận
B: bình thanh, T: trắc thanh,
X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.
2- Hải đại lâu 海岱樓: Tòa lầu ở huyện Liên Thủy 漣水,
tỉnh Giang Tô,
3- Ngoạn nguyệt 玩月: thưởng nguyệt, xem trăng mà thưởng thức cái đẹp của
trăng.
4- Liên y 漣漪: mặt nước gợn sóng. Cũng có người nói chữ liên y ở đây
là chỉ huyện Liên Thủy thuộc tỉnh Giang Tô, TH. Tác giả làm bài này khi đang làm quan ở huyện
Liên Thủy.
5- Tuyệt địa 絕地: cách tuyệt địa phương 隔绝地方: địa phương cô lập.
6- Hạ khám下瞰: từ trên cao nhìn xuống, cúi nhìn.
7- Tần Hoài 秦淮: khúc sông Trường giang chẩy qua Nam Kinh.
8- Tẩm 浸: ngâm trong nước, thấm ướt.
9- Quảng hàn cung khuyết廣寒宮闕: cung Quảng hàn trên mặt trăng nơi Hằng nga ở.
10- Ái ái 靄靄: mây mù dầy đặc.
11- Xuân hòa 春和 = xuân nhật hòa noãn春日和暖: ngày xuân ấm áp.
12- Hải thị 海市 = hải
thị thận lâu 海市蜃樓: hiện tượng quang học như trông thấy ảo ảnh lâu đài
trên biển hay trên sa mạc. người xưa cho là do con sò thần làm ra nên gọi là
“Thận lâu 蜃樓”.
13- Ngao đái tam sơn 鳌戴三山: rùa đội 3 núi. Truyện thần thoại xưa nói 3 ngọn núi
mà người tiên trú ngụ là Phương hồ方壺, Doanh châu 瀛洲, và Bồng lai 蓬萊do
con rùa lớn nằm ở đáy núi đội lên.
14- Luân輪: chỉ mặt trăng tròn.
15- Dị khí 異氣 = đặc
dị khí tượng 特異氣象: cảnh tượng khác thường.
16- Dạ quang 夜光: nguyệt quang, ánh sáng trăng.
Dịch Nghĩa
Ghi chú của tác giả: làm bài
này khi đứng trên lầu Hải Đại ngắm trăng.
Những gợn sóng trong trẻo từ
ngàn xưa ở chốn cô lập này.
(Đứng) nơi lầu cao Hải Đại,
Nhìn xuống khúc cuối sông Tần
Hoài.
Nước thấm mầu xanh của trời,
mầu trời tựa như nước.
(Như từ) trên cung điện Quảng
Hàn nhìn xuống nhân gian.
Trong ngày xuân ấm áp, mây mù
sinh ra hình ảnh lâu đài ảo trên biển.
Con rùa thần đã đội ba ngọn núi
tiên (trên biển),
Trong khoảnh khắc theo vầng
trăng đến.
Lúc vầng trăng quý báu tròn đầy
thì có khí tượng lạ.
(Mặt trăng) như một hòn (ngọc)
dạ quang quý báu ngàn vàng.
Phỏng Dịch
Ngắm Trăng
Gợn sóng ngàn xưa nơi tuyệt địa,
Lầu cao nhìn xuống cuối sông
Tần.
Trời xanh tẩm nước trời như nước,
Cung khuyết Quảng hàn ngắm thế
nhân.
Xuân ấm mây mù sinh ảo ảnh,
Rùa thần khoảnh khắc theo trăng
thanh.
Trăng tròn quý báu mang điềm
tốt,
Một khỏa ngàn vàng đêm sáng lành.
HHD 05-2021
No comments:
Post a Comment