南歌子 - 蘇軾 Nam Ca Tử - Tô Thức
別潤守許仲涂 Biệt nhuận thủ Hứa Trọng Đồ.
欲執河梁手, Dục
chấp hà lương thủ,
還升月旦堂。 Hoàn
thăng nguyệt đán đường.
酒闌人散月侵廊。 Tửu lan nhân tán nguyệt xâm lang.
北客明朝歸去、雁南翔。Bắc khách minh triêu quy khứ, nhạn nam tường.
窈窕高明玉, Yểu điệu
cao minh ngọc,
風流鄭季莊。 Phong lưu trịnh quý trang.
一時分散水云鄉。 Nhất thời phân tán thủy vân hương.
惟有落花芳草、斷人腸。Duy hữu lạc
hoa phương thảo, đoạn nhân trường.
Chú Thích
1- Nam ca tử 南歌子: tên từ bài. Tên khác là “Nam kha tử 南柯子”, Phạ xuân quy 怕春歸”, “Xuân tiêu khúc 春宵曲”, “Bích song mộng 碧窗夢”, Phong điệp lệnh 風蝶令”. Tổng số chữ trong bài là 52, đoạn trước và đoạn sau đều có 3 bình vận.
Cách luật:
X X B X T cú
B B X T B vận
X B X T T B B vận
X T X B X T, T B B vận
X T B B T cú
B B T T B vận
X B X T T B B vận
X T X B X T, T B B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Nhuận thủ 润守: người biết rõ tình hình ở Nhuận Châu 润州.
3- Hứa Trọng Đồ 許仲涂: bạn xướng họa của Tô Thức ở Nhuận Châu.
4- Hà Lương 河梁: cây cầu Hà Lương, chữ này được tìm thấy trong bài thơ
“Tống biệt thi 送别诗” của tác giả vô danh. Về sau văn chương dùng chữ này để
chỉ nơi đưa tiễn người đi xa.
“携手上河梁,Huề thủ thượng Hà Lương,
“游子暮何之。Du tử mộ hà chi.
“徘徊蹊路側,Bồi hồi khê lộ trắc,
“悢悢不能辭。Hận hận bất năng từ.
“Dắt tay nhau đi lên cầu,
“Trong ánh sáng chiều, người
du tử sẽ đi phương nào.
“Bồi hồi bên đường cạnh
dòng suối,
“Buồn hận không nói nên lời”.
5- Nguyệt đán 月旦: đầu tháng, ngày mùng 1 đầu tháng, đại chỉ thành ngữ
“Nhữ Nam nguyệt đán 汝南月旦” có nghĩa là “Phê bình”, chữ này xuất xứ từ cuốn sách
“Hậu Hán thư, chương Hứa Thiệu truyện 後漢書-許劭傳”. Nguyệt đán đường 月旦堂:
nơi các thân sĩ tụ họp mỗi đầu tháng để phê bình các vị đồng hương.
6- Tửu lan 酒闌: tiệc rượu tan.
7- Bắc khách北客: chính tác giả.
8- Tường 翔: bay lượn.
9- Cao Minh Ngọc高明玉 và
Trịnh Quý Trang 鄭季莊: tức Cao Oánh 高瑩 và Trịnh Dung 鄭容, tên hai ca nữ nổi tiếng đương thời ở Nhuận Châu,
chuyên phục vụ các vị quan viên. Trong 1 lần đi qua Nhuận Châu, Tô Thức được các
vị thân sĩ, bạn bè ở đây đãi tiệc rượu có cả 2 ca nữ này đến giúp vui. Hai cô này
có ngỏ lời xin Tô Thức giúp đỡ để thoát khỏi nghiệp phong trần. Sau khi được giải
phóng thì 2 cô này đi về miền mây nước ở Giang Nam.
10- Yểu điệu 窈窕: thướt tha mỹ lệ.
11- Phong lưu風流: ở đây có nghĩa là “có sắc có tình đặc thù”.
12- Thủy vân hương 水雲鄉: vùng mây nước.
13- Lạc hoa phương thảo 落花芳草: hoa rụng cỏ thơm, chỉ mùa xuân, xuất phát từ câu thơ
của Lưu Trường Khanh 唐‧劉長卿 trong bài “Đề Trịnh
sơn nhân sở cư 題鄭山人所居”:
“寂寂孤鶯啼杏園,Tịch Tịch cô oanh đề hạnh viên,
“寥寥一犬吠桃源。Liêu
liêu nhất khuyển phệ đào nguyên.
“落花芳草無尋處,Lạc hoa phương thảo vô tầm xứ,
“萬壑千峰獨閉門。Vạn hác thiên phong độc bế môn.
“Một tiếng oanh hót trong
vườn hạnh tịch mịch,
“Một tiếng chó sủa nơi đào
nguyên tịch liêu.
“Hoa rụng cỏ thơm (Mùa
xuân) không còn nữa,
“Vượt qua vạn hang ngàn
núi (cuối cùng) đóng cửa ở nơi tĩnh lặng”.
Dịch Nghĩa
Ghi chú: từ biệt Hứa Trọng Đồ,
người hiểu rõ tình hình Nhận Châu.
Muốn dắt tay nhau lên cầu Hà
lương (chia tay),
Nhưng lại còn phải lên nhà
quan ấy làm việc.
Tiệc rượu tàn, khách đi về, ánh
trăng chiếu trên hành lang.
Sáng mai, người khách từ phương
bắc đi về, nhạn cũng bay hướng nam.
Nàng Cao Minh Ngọc thướt tha
yểu điệu,
Nàng Trịnh quý Trang phong lưu.
Trong lúc đó được giải ách
phong trần và đi về vùng quê mây nước.
Chỉ còn lại hoa rơi trên cỏ
thơm, làm lòng người buồn bã.
Phỏng Dịch
Nam Ca Tử - Chia Tay
Đang muốn cùng từ biệt,
Còn lên gặp các quan.
Tiệc tan người tán ánh trăng lan.
Du khách ngày mai đi mất, nhạn
về nam.
Yểu điệu Cao Minh Ngọc,
Phong lưu Trịnh Quý Trang.
Sẽ về chốn mây nước Giang
Nam.
Chỉ có xuân tàn hoa rụng, nát
tâm can.
HHD 03-2021
No comments:
Post a Comment