天門謠 - 賀鑄 Thiên Môn Dao - Hạ Chú
牛渚天門險, Ngưu
chử thiên môn hiểm,
限南北、七雄豪占。Hạn nam bắc, thất hùng hào chiếm.
清霧斂, Thanh
vụ liễm,
與閒人登覽。 Dữ nhàn nhân đăng lãm.
待月上潮平波灩灩,Đãi nguyệt thượng triều bình ba diễm diễm,
塞管輕吹新阿濫。 Tái quản
khinh xuy tân a lạm.
風滿檻, Phong
mãn hạm,
歷歷數、西州更點。Lịch lịch sổ, Tây châu canh điểm.
Chú Thích
1- Thiên môn dao 天門謠: tên từ bài 詞牌名,tên cũ là “Triều
thiên tử 朝天子”. Bài này có 46 chữ, trắc vận. Cách luật:
B T B B T vận
T X T, T B B T vận
B T T vận
T B B B T vận
T X T B B B T T vận
T T B B B T T vận
B T T vận
T T T, B B X T vận
2- Ngưu Chử 牛渚: tên núi, còn có tên khác là Ngưu Chử Kỳ 牛渚圻, nay ở tỉnh An Huy 安徽,
TH.
3- Thiên môn 天門: phía tây nam núi Ngưu chử có dòng sông hẹp kẹp giữa
2 ngọn núi, trông giống như 1 cái cổng nên được gọi là “Thiên môn”.
4- Hạn 限: ngăn cách, phân chia.
5- Thất hùng 七雄: nước Nam Đường và 6 triều đại của miền nam thời Nam
Bắc triều.
6- Thất hùng hào chiếm 七雄豪占: chỉ 7 triều đại hùng cứ phương nam, đóng đô ở Kim Lăng 金陵.
7- Liễm 斂: co rút. Vụ liễm 霧斂:
ý nói màn sương thưa nhạt.
8- Dữ與:
cho, cấp cho.
9- Nhàn nhân 閒人: người nhàn rỗi.
10- Lãm 覽: xem, ngắm.
11- Đãi nguyệt 待月: Chờ trang lên.
12- Thượng triều 上潮: nước triều cao.
13- Bình ba 平波: sóng lặng.
14- Diễm diễm 灩灩: nước lấp lánh.
15- Bình ba diễm diễm: mượn ý 1 câu thơ trong bài “Vọng tận nguyệt thị
đồng bá 望新月示同羁” của Hà Tốn 何遜, đời
Nam Triều:
“滟滟逐波輕,Diễm diễm trục ba khinh, Lấp lánh sóng dồn nhẹ,
“望鄉皆下淚。Vọng hương giai hạ lệ. Nhìn quê đều rơi lệ.”
16- Tái quản 塞管: ống sáo của người Khương 羌.
17- A lạm 阿濫: tức là khúc điệu A lạm đôi 阿滥堆.
18- Hạm 檻: lan can.
19- Lịch lịch 歷歷: minh bạch rõ ràng.
20- Tây châu 西州: chỉ thành Kim Lăng.
21- Canh điểm 更點: trống báo canh.
Dịch Nghĩa
Cổng thiên môn ở núi Ngưu Chử
rất hiểm trở,
Chia đôi nam và bắc (Triều),
7 triều đại hùng cứ nam phương.
Sương mù thưa nhạt,
(Như) ban cho người nhàn rỗi
lên núi thưởng ngoạn.
Chờ trăng lên và thủy triều lên.
Sóng lặng nước lấp lánh,
Tiếng sáo nơi biên ải chơi bài
“A Lạm” mới,
Gió mát tràn đầy lan can,
Rõ ràng nghe vài tiếng trống
cầm canh từ Tây Châu truyền lại.
Phỏng Dịch
1
Thiên Môn Dao - Cảnh Biên Thùy
Đây
cửa trời nguy hiểm.
Giữa
nam bắc, bẩy hùng từng chiếm.
Sương
sớm giảm.
Để
nhàn dân lên ngắm.
Đón
trăng sóng triều lên yên lắng lặng.
Sáo
ải xa đưa bài truyền cảm.
Thềm
gió mạnh.
Rõ
ràng tiếng, cầm canh đang điểm.
2
Cảnh Biên Thùy
Dẫy
núi thiên môn hiểm,
Chốn
nam bắc cách ngăn.
Bẩy
triều đại đã chiếm,
Hùng
cứ bấy nhiêu năm.
Khói
mờ sương nhạt dần,
Nhàn
rỗi muốn trèo non.
Chờ
trăng lên nước lặng,
Lấp
lánh sóng bình an.
Vọng
khúc sáo Khương mới,
Lan
can ngập gió lành.
Rõ
từ xa chuyển tới,
Vài
tiếng trống cầm canh.
HHD
08-2021
Bản Dịch của Lộc Bắc
THIÊN
MÔN DAO
1-
Cổng
trời Ngưu Chử hiểm
Chia
nam bắc bảy triều mạnh chiếm
Sương
mù giảm
Người
nhàn lên thưởng lãm
Chờ
trăng lên triều yên sóng nước tạm
Nhẹ
đưa sáo ải bài A Lạm
Hiên
gió lậm
Rõ
ràng trống canh Tây Châu điểm
Nơi
quan ải
2-
Núi
Ngưu Chử cổng trời hung hiểm
Chia
bắc nam, hùng chiếm bẩy triều
Sương
mù phai nhạt ít nhiều
Người
nhàn ngoạn cảnh ban chiều trèo lên
Chờ
trăng mọc, triều yên sóng tạm
Vọng
xa đưa, A Lạm sáo biên
Gió
đầy mát rượi tràn hiên
Cầm
canh rõ tiếng trống miền Tây Châu!
Lộc
Bắc
Mars24
No comments:
Post a Comment