千秋歲引 - 王安石 Thiên Thu Tuế Dẫn – Vương An Thạch
秋景 Thu Cảnh
別館寒砧, Biệt
quán hàn châm,
孤城畫角。 Cô
thành họa giác.
一派秋聲入寥廓。Nhất phái thu thanh nhập liêu khuếch.
東歸燕從海上去,Đông quy yến tùng hải thượng khứ,
南來雁向沙頭落。Nam lai nhạn hướng sa đầu lạc.
楚颱風, Sở
đài phong,
庾庚樓月, Dữu lâu nguyệt,
宛如昨。 Uyển
như tạc.
無奈被些名利縛。Vô nại bị ta danh lợi phược (phọc).
無奈被他情擔閣。Vô nại bị tha tình đam các.
可惜風流總閒卻。Khả tích phong lưu tổng nhàn khước.
當初謾留華表語,Đương sơ mạn
lưu hoa biểu ngữ,
而今誤我秦樓約。Nhi kim ngộ ngã tần lâu ước.
夢闌時, Mộng
lan thời,
酒醒後, Tửu
tỉnh hậu,
思量著。 Tư
lương trước.
Chú Thích
1- Thiên thu tuế dẫn 千秋歲引: tên từ bài, là một biến thể của “Thiên thu tuế千秋歲”. Bài này gồm 82 chữ, đoạn trước có 4 trắc vận, đoạn
sau có 5 trắc vận.
X T X B cú
B B T T vận
T T B B T B T vận
B B T X X X T cú
X B T T B B T vận
X X X cú
X X X cú
X X T vận
X T X B B T T vận
X T X B B X T vận
X X B X X B T vận
X B X X B X T cú
B B T T B B T vận
X X X cú
X X X cú
B B T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Biệt quán別館: quán trọ.
3- Châm 砧: cái chầy bằng đá dùng để đập vào y phục khi giặt.
4- Họa giác畫角: cái tù và dùng trong quân đội, được chạm trổ vẽ hình.
5- Nhất phái 一派: tiếng dùng để đếm nhóm thuộc về cảnh sắc.
6- Liêu quách 寥廓: rộng rãi trống vắng, ở đâychỉ thiên không.
7- Sa đầu 沙頭: bãi cát.
8- Sở đài phong 楚颱風: gió mạnh trên Lan Đài 蘭臺
của Sở Tương Vương楚襄王. Theo bài “Phong phú 風賦” của Tống Ngọc 宋玉đời chiến quốc,
Sở Vương 楚王đi chơi ở Lan Đài
thì gặp một ngọn gió mạnh thổi tới. Vua lấy vạt áo che gió và nói “trận gió này
sảng khoái quá!”. (Đoạn này muốn nói sự ung dung nhàn nhã đi chơi ngắm cảnh).
9- Dữu lâu 庾樓: tên căn lầu do Dữu Lượng 庾亮đời
Tấn 晉xây cất lúc trấn thủ Giang Châu江州. Em gái của Dữu Lượng là Dữu Văn Quân 庾文君hoàng hậu, vợ của Tấn Minh Đế Tư Mã Thiệu晉明帝司馬紹.
10- Dữu lâu nguyệt 庾樓月: trăng trên lầu của Dữu Lượng (Dữu Lượng và tùy tùng
lên căn lầu phía nam xem trăng, hoan thưởng trăng thanh gió mát).
11- Uyển 宛: giống như, phảng phất như.
12- Vô nại 無奈 = vô
khả nại hà無可奈何: không làm sao được, không làm cách nào được, không còn
cách nào.
13- Ta 些: những cái, chỉ một số nhiều hơn 1.
14- Phược (phọc) 縛: trói.
15- Tha tình他情: ám chỉ ân tình của nhà vua.
16- Đam các擔閣 = đam
các 耽搁: làm trì trệ công việc.
17- Phong lưu 風流: phong nhã sái thoát, không bị bó buộc.
18- Nhàn khước 閒卻 = không
nhàn空閒: nhàn hạ. Trong bài này có nghĩa là bị bỏ xó không dùng
đến
19- Mạn lưu漫留 = mạn
lưu謾留: uổng phí.
20- Hoa biểu華表: còn gọi là hoa biểu trụ 華表柱là
một cây cột xây trước cung điện nhà vua. Vào thời vua Nghiêu 堯nó được gọi là “Phỉ báng mộc 誹謗木”,
cột gỗ để người dân viết ý kiến vào đấy cho nhà vua xem. Về sau nó đã biến thành
cây cột trang hoàng.
21- Hoa biểu ngữ 華表語: chỉ tấu chương dâng lời khuyên can lên hoàng thượng.
22- Tần lâu秦樓: lầu của nhà họ Tần, thường được mượn để chỉ nơi ở của
phụ nữ. Tần lâu ước秦樓約: ước hội với người yêu. (Tần穆:
xin tìm xem điển tích về nàng Tần Lộng Ngọc穆弄玉 mà tôi
đã nói rõ trong bài từ “Ức Tần Nga” của Lý Bạch thì sẽ rõ hơn).
23- Mộng lan夢闌: mộng tàn, hết mộng, mộng tỉnh.
24- Tư lương 思量: suy tư, suy nghĩ. Ta quen đọc là tư lượng.
25- Trước著: biểu thị động tác đang tiến hành.
Dịch Nghĩa
Cảnh thu
Tiếng chầy giặt y phục truyền
đến quán trọ,
Tiếng tù và từ thành quách cô
đơn.
Một nhóm âm thanh của mùa thu
đi vào khoảng trời không bao la.
Chim yến đi về phương đông, từ
mặt biển bay đi,
Chim nhạn đến phương nam, bay
xuống đậu ở bãi cát.
(Nơi đây đã từng có chuyện)
vua Sở đi chơi ở lan đài bị gió thu thổi mạnh,
(Nơi đây đã từng có chuyện)
quan Dữu Lượng và tùy tùng ngắm trăng ở nam lâu.
(Chuyện xẩy ra) phảng phất như
mới ngày hôm qua.
(Thực là) không còn cách nào
khác mà tôi bị danh lợi ràng buộc.
(Thực là) không làm sao được
mà tôi bị ân tình (của nhà vua) làm trì trệ (cuộc sống riêng tư).
Đáng tiếc những cái phong lưu
sái thoát (của đời tôi) đều bị bỏ xó.
Lúc trước, uổng phí (sau khi
công danh thành toại) việc dâng biểu xin thoái hưu. (ý nói việc đáng lẽ phải làm
mà không làm).
Mà nay đã lỡ mất cuộc hẹn ước
của tôi với mỹ nhân nơi Tần lâu. (Tác giả tỏ ý chán ngán công việc chính trị, đã
làm lỡ mất cuộc đời riêng tư của mình).
Lúc tỉnh mộng,
Sau khi tỉnh rượu,
Tôi suy nghĩ kỹ (những việc này).
Phỏng Dịch
Thu Cảnh
Lành lạnh chầy khua vang quán
trọ,
Cô thành vẳng vọng tiếng tù và.
Thu thanh dìu dặt khung trời
vắng,
Phơ phất tịch dương khóm cúc
hoa.
Én về đông hải vội bay ngang,
Đàn nhạn xuôi nam xuống bãi
hoang.
Hứng gió xem trăng đời lắm kẻ,
Tưởng như còn đó những ngày vàng.
Lợi lộc công danh trói buộc
ta,
Quân vương tình cảm khó lià
xa.
Cuộc đời phong nhã chìm trong
xó,
Uổng phí tấu chương, năm tháng
qua.
Ngày nay sai lỡ ước Tần lâu,
Giấc mộng, cơn say đã bấy lâu.
Tỉnh rượu tàn mơ giây phút ấy,
Suy tư lẽ sống cuộc đời sâu.
HHD 10-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Thiên Thu Tuế Dẫn
Cảnh thu
1-
Quán trọ chày vang
Thành cô sừng rúc
Một loại tiếng thu lan cùng
khắp
Đông hướng, yến bay ra biển rộng
Nam về, nhạn đậu trên bãi cát
Gió Sở đài
Trăng lầu Dữu
Còn vương vất.
Vô phương, ta lợi danh trói
buộc
Vô phương, bị ân tình tan tác
Đáng tiếc phong lưu thảy bỏ mất
Lúc trước biểu về hưu bỏ phí
Nay, ta lỡ lầu Tần hẹn ước
Lúc mộng tan
Sau tỉnh rượu
Nghĩ suy được.
2-
Quán trọ tiếng chày vang
Thành cô tù và rúc
Tiêng thu lan cùng khắp
Đông hướng yến biển khơi
Nam về nhạn bờ cát
Trăng lầu Dữu, gió Sở đài
Còn vương vất mãi như ngày
hôm qua!
Vô phương cách, lợi danh trói
buộc
Cũng vô phương, trì trệ tình
ai
Phong lưu đáng tiếc phí hoài
Khi xưa bỏ uổng hưu ngay đến
lần
Nay, ta lỡ lầu Tần hẹn ước
Sau mộng tan, say dứt; nghĩ
suy!
Lộc Bắc
Oct20
No comments:
Post a Comment