臨江仙 - 李清照 Lâm Giang Tiên – Lý thanh Chiếu
歐陽公作《蝶戀花》,有“深深深幾許”之句,予酷愛之。用其語作“庭院深深”數闋,其聲即舊《臨江仙》也。
Âu Dương công tác “điệp luyến
hoa”, hữu “thâm thâm thâm kỷ hứa” chi cú, dư khốc ái chi. Dụng kỳ ngữ tác “đình
viện thâm thâm” sổ khuyết, kỳ thanh tức cựu “lâm giang tiên” dã.
庭院深深深幾許? Đình viện
thâm thâm thâm kỷ hứa?
雲窗霧閣常扃。 Vân song vụ các thường quynh.
柳梢梅萼漸分明。 Liễu sao mai
ngạc tiệm phân minh.
春歸秣陵樹, Xuân
quy Mạt Lăng thụ,
人老建康城。 Nhân lão Kiến Khang thành.
感月吟風多少事, Cảm nguyệt
ngâm phong đa thiểu sự,
如今老去無成。 Như kim
lão khứ vô thành.
誰憐憔悴更凋零。 Thùy liên tiều
tụy cánh điêu linh.
試燈無意思, Thí
đăng vô ý tứ,
踏雪沒心情。 Đạp tuyết một tâm tình.
1- 臨江仙:Lâm giang tiên 臨江仙: tên từ điệu, nguyên
là tên bài hát của Đường giáo phường, sau dùng làm tên từ bài. Bài từ này có 60
chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu 3 bình vận. Cách luật:
X T X B B T T cú
X B X T B B vận
X B X T T B B vận
X B B T T cú
X T T B B vận
X T X B B T T cú
X B X X B B vận
X B X T T B B vận
X B B T T cú
X T T B B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần。
3- Âu Dương công 歐陽公: tức từ nhân Âu Dương Tu 歐陽修.
4- Dư 予:
ta, tôi.
5- Khốc ái 酷愛: rất yêu mến, rất thích.
6- Khuyết 闋: đoạn, bài, khúc hát.
7- Thanh 聲: chỉ từ bài.
8- Kỷ hử 幾許: bao nhiêu.
9- Vân song vụ các 雲窗霧閣: mây, sương mờ bao phủ lầu các.
10- Quynh 扃: then cửa, ý nói cửa đóng kín.
11- Liễu sao 柳梢: ngọn cây liễu, ngọn cành liễu.
12- Mai ngạc 梅萼: cánh của hoa mai, đài của hoa mai.
13- Mạt lăng 秣陵: tên thành Kim Lăng do nhà Tần đặt.
14- Kiến Khang thành 建康城: cũng là tên cũ của thành Kim Lăng.
15- Nhân lão Kiến Khang thành 人老建康城: người sống già ở thành Kim Lăng. Bản khác chép “Nhân
khách Kiến Khang thành 人客建安城:
người tạm trú ở thành Kim Lăng”. Lại có bản khác chép “Nhân khách viễn an thành
人客遠安城: người tạm trú ở thành xa an lành”.
16- Cảm nguyệt ngâm phong 感月吟風: nói cách khác là ngâm phong lộng nguyệt 吟風弄月: dùng cảnh vật thiên nhiên như gió, trăng để làm thơ
làm từ”.
17- Vô thành 無成: ý nói văn chương viết không thành vì không đủ hứng
thú để ngắm trăng hứng gió.
18- Liên (lân) 憐: thương xót, thương mến.
19- Điêu linh 凋零: tàn tạ, suy bại.
20- Thí đăng 試燈: thi đèn trong dịp rằm tháng giêng âm lịch.
21- Đạp tuyết 踏雪: đi trên tuyết.
Dịch Nghĩa
Ghi chú của tác giả: Ông Âu
Dương làm bài "Điệp luyến hoa" có câu "Sâu sâu sâu biết mấy",
tôi rất thích câu này. (Tôi) Dùng lời của ông ta mà làm "đình viện sâu sâu
sâu..." mấy đoạn, bài từ ấy tức là "Lâm giang tiên" cũ vậy.
Đình viện sâu sâu sâu biết mấy,
Sương mù bao quanh lầu các thường
cửa kín then cài.
Ngọn cành liễu và đài hoa mai
đã dần dần rõ rang.
Xuân đã về đến cây tối thành
Mạt Lăng,
Người sống mãi đến già ở thành
Kiến Khang (Không thể về quê vì chiến tranh).
Bao nhiêu việc thưởng ngoạn
phong nguyệt, làm thi từ,
Đến bây giờ gia nua không làm
được gì cả
Ai thương cảm người đã tiều tụy
còn sống linh đinh.
Lễ hội nguyên tiêu thi đèn không
còn ý tứ gì,
Đi trên tuyết thưởng ngoạn cảnh
cũng không động tâm tình.
(Do quân nước Kim đang chiếm
phía bắc nước Tống).
Phỏng Dịch
Lâm Giang Tiên -
Đình viện sâu sâu sâu biết mấy,
Lầu sương cửa khóa cài quanh.
Đài mai ngọn liễu dần phân
minh.
Mạt Lăng xuân đã đến,
Già lão Kiến Khang thành.
Ngâm gió cảm trăng còn lắm nỗi,
Như nay già khụ không thành.
Ai thương tiều tụy với điêu
linh?
Thi đèn không ý tứ,
Đạp tuyết chẳng tâm tình.
HHD 10-2021
No comments:
Post a Comment