點絳唇 - 姜夔 Điểm Giáng Thần – Khương Quỳ
丁未冬過吳松作 Đinh mùi đông quá Ngô Tùng tác
太湖西畔隨雲去。 Thái hồ tây
bạn tùy vân khứ.
數峯清苦。 Sổ phong thanh khổ.
商略黃昏雨。 Thương
lược hoàng hôn vũ.
第四橋邊, Đệ
tứ kiều biên,
擬共天隨住。 Nghĩ
cộng thiên tùy trú.
今何許。 Kim
hà hứa.
憑闌懷古。 Bằng
lan hoài cổ.
殘柳參差舞。 Tàn
liễu sâm si vũ.
Chú Thích
1- Điểm giáng thần 點絳唇: tên từ bài, tên khác là “Điểm anh đào 點樱桃”, “Thập bát hương 十八香”, “Sa đầu vũ 沙頭雨”, v.v. “Bài từ có 2 đoạn, tổng cộng 41 chữ, đoạn trên có 4 câu 3 trắc vận, đoạn dưới có 5 câu 4 trắc vận. Cách luật của Phùng Diên Kỷ 馮延己được dùng làm chính thể:
X T B B cú
X B X T B B T vận
X B X T vận
X T B B T vận
X T X B cú
X T B B T vận
X X T vận
X B X T vận
X T B B T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Đinh mùi 丁未: năm Đinh mùi tức tây lịch 1187.
3- Ngô Tùng 吳松: tức Ngô Tùng 吳淞 địa danh, nay là thị trấn Ngô Giang 吴江thuộc tỉnh Giang Tô 江蘇,
TH.
4- Yến 燕: tức U Yến 幽燕, địa danh, phiếm chỉ vùng
phía bắc tỉnh Hà Bắc 河北, Bắc Kinh 北京 và Thiên Tân 天津. Yến nhạn 燕雁: chim hồng nhạn ở vùng
phương bắc.
5- Vô tâm 無心: vô tư vô lự. Yến nhạn vô tâm 燕雁無心: ý nói chim nhạn vô tư lự, tự do tự tại.
6- Thái hồ 太湖: một thắng cảnh ở phía nam tỉnh Giang Tô 江蘇, TH.
7- Thanh khổ 清苦: khắc khổ, bần khổ, hàn khổ.
8- Thương lược 商略: thương lượng, uấn nhưỡng. Chuẩn bị để tạo thành cái
gì đó.
9- Đệ tứ kiều 第四橋: tức là cây cầu Cam Tuyền kiều 甘泉橋 ở
ngoài thành Ngô Giang 吳江. Phẩm chất của cây
cầu được xếp hàng thứ tư trong vùng nên gọi là “Cầu thứ tư”.
10- Thiên Tùy 天随: tức là văn học gia đời Đường tên là Lục Quy Mông 陸龜蒙, hiệu là Thiên Tùy Tử 天随子.
11- Hà hứa 何許: nơi nào, lúc nào.
12- Bằng lan 憑闌: dựa vào lan can.
13- Sâm si 參差: so le, không đều, nhấp nhô.
Dịch Nghĩa
Ghi chú của tác giả: Làm bài
này khi đi qua Ngô Tùng trấn vào mùa đông năm đinh mùi.
Chim hồng nhạn ở phương bắc tự
tại vô tư lự,
Cùng với mây, bay ở bên mé tây
của Thái hồ.
Một số ngọn núi trông lạnh lẽo
khắc khổ.
(Tựa hồ như) chuẩn bị mưa chiều
nay.
(Tôi muốn) ở bên cây cầu thứ
tư,
Cùng với ông Thiên Tùy ở (ẩn
cư).
Nay (ông ta) ở nơi đâu.
Dựa lan can nhớ về xa xưa.
(Chỉ thấy) những cành liễu tàn
nhấp nhô trong mưa.
Phỏng Dịch
1 Điểm Giáng Thần
Nhạn bắc vô tư,
Bờ tây hồ Thái theo mây lữ.
Núi non bần khổ.
Chuẩn bị mưa chiều đổ.
Bên mé cầu tư,
Muốn với Thiên Tùy ngụ.
Nay đâu đó.
Lan can hoài cổ.
Cành liễu lô nhô múa.
2 Cảnh Đẹp
Nhạn bắc vô tư lự,
Bờ tây hồ Thái bay.
Núi non trông khắc khổ,
Chuẩn bị mưa chiều nay.
Bên ven cầu thứ tư,
Muốn với người đồng cư.
Đâu đó tình hoài cổ,
Lô nhô liễu lắc lư.
HHD 10-2021
No comments:
Post a Comment