滿江紅 - 辛棄疾 Mãn Giang Hồng – Tân Khí Tật
暮春 Xuân Mộ
家住江南, Gia
trú Giang Nam
又過了、清明寒食。 Hựu quá liễu, Thanh minh Hàn thực.
花徑裏、一番風雨, Hoa kính
lý, nhất phiên phong vũ,
一番狼籍。 Nhất phiên lang tịch.
紅粉暗隨流水去, Hồng
phấn ám tùy lưu thủy khứ,
園林漸覺清陰密。 Viên lâm tiệm giác thanh âm mật.
算年年、落盡刺桐花, Toán niên
niên, lạc tận thích đồng hoa,
寒無力。 Hàn vô lực.
庭院靜, Đình
viện tĩnh,
空相憶。 Không tương ức.
無説處, Vô
thuyết xứ,
閒愁極。 Nhàn sầu cực.
怕流鶯乳燕, Phạ
lưu oanh nhũ yến,
得知消息。 Đắc tri tiêu tức.
尺素始今何處也, Xích
tố thủy kim hà xứ dã,
彩雲依舊無蹤跡。 Thải vân y cựu vô tung tích.
謾教人、羞去上層樓, Mạn giao nhân,
tu khứ thướng tằng lâu,
平蕪碧。 Bình vu bích.
Chú Thích
1- Mãn giang hồng 滿江紅: tên từ bài, gồm 93 chữ, đoạn trước có 4 trắc vận, đoạn
sau có 5 trắc vận. Cách luật:
X T B B cú
X X T, X B X T vận
X X X, X B X T cú
X B B T vận
X T X B B T T cú
X B X T B B T vận
T X X, X T T B B cú
B B T vận
B X T cú
B X T vận
B X T cú
B B T vận
X X X X X cú
X X B T vận
X T X B B T T cú
X B X T B B T vận
X X X, X T T B B cú
B B T vận
2- Thanh minh 清明và Hàn thực 寒食: là 2 lễ tiết trong
mùa xuân, khoảng 105 ngày sau ngày đông chí. Tiết Thanh minh trước tiết Hàn thực
vài ngày.
3- Hoa kính lý 花徑裏: trong con đường nhỏ có trồng nhiều hoa.
4- Nhất phiên phong vũ 一番風雨: một trận mưa gió. Nhất phiên lang tạ 一番狼籍: một phen tán loạn.
5- Lang tịch hay lang tạ 狼籍: tán loạn, ngổn ngang.
6- Hồng phấn 紅粉: hồng hoa.
7- Thanh âm 清陰: bóng mát cây xanh.
8- Niên niên年年: hằng năm, năm này qua năm khác.
9- Thích đồng hoa 刺桐花: tức là hải đồng hoa 海桐花,
nở hoa vào mùa xuân, có mầu trắng, vàng, hồng hoặc tím.
10- Đình viện 庭院: khu sân vườn quanh nhà.
11- Nhàn sầu 閒愁: trong bài này chữ nhàn sầu hàm nghĩa “vì việc nước mà
sầu muộn.
12- Lưu oanh nhũ yến 流鶯乳燕: chim oanh bay nhẩy và chim yến non. Tác giả dùng chữ
này để ám chỉ bọn nịnh thần.
13- Xích tố 尺素: thư tín.
14- Thải vân 彩雲: mây mầu, ám chỉ người mà tác giả đang tưởng niệm. bản
khác chép “Lục vân 綠雲”, cùng một ý nghĩa.
15- Mạn 謾: uổng, hão, không. Trong bài này chữ “Mạn” có thể hiểu
là “Hoàn toàn”, “Thực là”. Mạn giao nhân 謾教人: thực là làm cho tôi, hoàn toàn làm cho tôi.
16- Tu 羞: mắc cỡ, xấu hổ, thẹn.
17- Tằng lâu 層樓: lầu cao.
18- Bình vu 平蕪: bình nguyên.
Dịch Nghĩa
Cuối xuân.
Nhà tôi ở Giang Nam,
Lại qua một lần tiết Thanh
minh và Hàn thực.
Một trận mưa gió trên con đường
hoa,
Một lần tán loạn.
Hoa rụng âm thầm theo nước trôi
đi,
Trong vườn rừng dần cảm thấy
bóng cây dầy đặc.
Tính ra thì hằng năm lúc thích
đồng hoa rụng hết,
Cái lạnh mất luôn.
Sân vườn yên tĩnh,
Tôi chỉ nhớ đến nhau (nhớ đến
bạn cùng lo quốc gia đại sự).
Không có nơi nào để nói (không
nói với ai được),
Buồn bực hết sức (vì quốc
gia).
Sợ chim oanh và chim yến nhỏ
(sợ bọn gian thần dòm ngó)
Biết được tin tức.
Như nay không biết thư tín ở
nơi đâu,
Người mà tôi tưởng nhớ vẫn không
có tung tích.
Thực là làm tôi không còn mặt
mũi bước lên lầu cao (trông ngóng),
(Nếu lên lầu cũng chỉ thấy) bình
nguyên một mầu xanh (mà không thấy ai).
Phỏng Dịch
1- Mãn Giang Hồng-
Xuân Muộn
Nhà ở Giang Nam,
Lại qua nữa, Thanh minh Hàn
thực.
Hoa lối ngõ, một phiên mưa
gió,
Một phiên tan tác.
Hoa héo âm thầm theo nước cuốn,
Vườn rừng dần thấy cây xanh
mát.
Tính năm năm, héo tận khóm đồng
hoa,
Lạnh không sức.
Sân vườn tĩnh,
Nhớ hết sức.
Không chỗ nói,
Buồn vô cực.
Sợ chim oanh yến nhỏ,
Biết được tin tức.
Thư tín đến nay về đâu đó,
Mây mầu sao vẫn vô tung tích.
Làm cho tôi, mất mặt lên lầu
cao,
Vùng xanh biếc.
2- Xuân Muộn
Nhà tôi trú ngụ Giang nam,
Thanh minh hàn thực âm thầm
qua mau.
Đường hoa mưa gió dãi dầu,
Một phen tán loạn bạc mầu hoa
rơi.
Thân tùy lưu thủy xa khơi,
Vườn rừng dần thấy xanh tươi
mượt mà.
Năm năm héo tận đồng hoa,
Mùa đi lạnh hết ngày qua êm đềm.
Sân vườn tĩnh lặng bình yên,
Nhớ nhung câm lặng sầu lên ngập
lòng.
Sợ oanh sợ yến ngóng trông,
Dò la tin tức lập công hại
người.
Chốn nao thư tín xa vời,
Mây mầu ngày ấy bên trời thất
tung.
Lên lầu luống phải thẹn
thùng,
Bình nguyên bát ngát mịt mùng
cỏ xanh.
HHD 01-2022
No comments:
Post a Comment