西江月 - 辛棄疾 Tây Giang Nguyệt
– Tân Khí Tật
夜行黃沙道中 Dạ
hành Hoàng Sa đạo trung
明月別枝驚鵲, Minh
nguyệt biệt chi kinh thước,
清風半夜鳴蟬。 Thanh phong bán dạ minh thiền.
稻花香裏説豐年, Đạo hoa hương lý thuyết phong niên,
聽取蛙聲一片。 Thính thủ oa thanh nhất phiến.
七八個星天外, Thất bát
cá tinh thiên ngoại,
兩三點雨山前。 Lưỡng tam điểm vũ sơn tiền.
舊時茅店社林邊, Cựu thời mao điếm xã lâm biên,
路轉溪橋忽見。 Lộ
chuyển khê kiều hốt kiến.
Chú Thích
1- Tây Giang Nguyệt 西江月: nguyên là bài hát của Đường giáo phường 唐教坊, sau dùng làm từ điệu. Tên khác là “Bạch tần hương 白蘋香”, “Bộ hư từ 步虛詞”, “Vãn hương thời
hậu 晚香時候”, “Ngọc lô tam giản tuyết 玉爐三澗雪”, “Giang nguyệt lệnh 江月令”. Tây giang là tên
khác của sông Trường giang 長江. Tên bài từ được lấy
từ câu thơ của Lý Bạch 李白 trong bài “Tô đài
giám cổ 蘇台覽古”:
“只今唯有西江月,Chỉ kim duy hữu Tây giang nguyệt,
“曾照吳王宮裏人。Tằng chiếu Ngô vương cung lý nhân”.
“Chỉ nay có trăng trên Tây
giang,
“Đã từng chiếu cung nhân
trong cung của Ngô vương”.
Điệu này có 50 chữ, 2 đoạn, mỗi
đoạn 2 bình vận và 1 hoặc 2 diệp vận (cùng vận nhưng khác thanh). Cách luật:
X T X B X T cú
X B X T B B vận
X B X T T B B vận
X T X B X T diệp vận
X T X B X T cú
X B X T B B vận
X B X T T B B vận
X T X B X T diệp vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Hoàng Sa đạo 黃沙道: con đường nhỏ nối các làng mạc trong vùng núi Hoàng
Sa lãnh 黃沙嶺ở Giang Tây江西, TH.
3- Thước 鵲: con chim thước còn gọi là hỉ thước vì người xưa tin
tưởng tiếng kêu của nó mang điềm lành.
4- Minh nguyệt biệt chi kinh
thước 明月別枝驚鵲: ánh trăng sáng làm kinh tỉnh con chim thước đang ngủ
trên cành.
5- Biệt chi 別枝: cành nghiêng, cành đặc biệt, hay chỉ nói “trên cành”.
6- Minh thiền 鳴蟬: tiếng ve kêu.
7- Đạo hoa 稻花: bông lúa.
8- Phong niên 豐年: năm được mùa.
9- Thinh thủ 聽取: nghe được, chữ thủ dùng làm trợ từ.
10- Oa thanh 蛙聲: tiếng ếch.
11- Thất bát cá tinh thiên
ngoại, Lưỡng tam điểm vũ sơn tiền 七八個星天外, 兩三點雨山前: lấy ý từ câu thơ của Lô Diên Nhượng 盧延讓trong bài Tùng thi 松詩:
“兩三條電欲為雨,Lưỡng tam điều điện dục vi vũ,
“七八個星猶在天。Thất bát cá tinh do tại thiên.
“Hai ba tia chớp trời muốn
mưa,
“Bẩy tám ngôi sao còn trên
trời”.
12- Cựu thời 舊時: ngày xưa, ngày quá khứ.
13- Mao điếm 茅店: khách điếm có mái lợp bằng cỏ, tranh, lá.
14- Xã lâm 社林: rừng gần bên miếu thổ địa.
15- Kiều 橋: cây cầu, bản khác chép “Đầu 頭”,
khê đầu 溪頭 = thượng du của dòng suối.
16- Hốt kiến忽見: bất ngờ trông thấy, bất ngờ xuất hiện.
Dịch Nghĩa
Trong lúc đi đêm ở Hoàng Sa đạo.
Ánh trăng sáng làm kinh động
chim thước ngủ trên cành,
Nửa đêm có gió mát nghe tiếng
ve kêu.
Trong mùi thơm của bông lúa nói
lên năm được mùa.
Nghe thấy một loạt tiếng ếch.
Ngoài trời xa có bẩy, tám ngôi
sao,
Hai ba giọt mưa trước dẩy núi.
(Nhớ rằng) ngày xưa ở khu rừng
cạnh miếu thổ địa, có ngôi khách điếm mái lợp tranh.
Vừa chuyển qua cây cầu bắc
ngang suối chợt thấy (khách điếm).
Phỏng Dịch
1 Tây Giang Nguyệt - Cảnh
Quê
Thước hoảng cành nghiêng
trăng sáng,
Nửa đêm gió mát ve than.
Hương thơm bông lúa được mùa
màng.
Tiếng ếch nghe vang một đám.
Bẩy tám ngôi sao trời ngoại,
Đầu non vài giọt mưa xuyên.
Ngày xưa nhà cỏ miếu rừng
bên.
Đường rẽ suối cầu bỗng hiện.
2 Cảnh Quê
Trăng sáng cành nghiêng thước
hoảng kinh,
Ve kêu gió mát giữa đêm
thanh.
Hương thơm lúa chín được mùa
mới,
Tiếng ếch nghe vang vọng ruộng
xanh.
Phương trời xa tít những vì
sao,
Tí tách giọt mưa trước núi
cao.
Mái tranh khách điếm bên rừng
cũ,
Đường chuyển hiện ngay qua suối
cầu.
HHD 12-2021
No comments:
Post a Comment