杏花天影 - 姜夔 Hạnh Hoa Thiên Ảnh – Khương Quỳ
丙午之冬,發沔口。丁未正月二日,道金陵。北望惟楚,風日清淑,小舟掛席,容與波上。
Bính ngọ chi đông, phát Miện
Khẩu. Đinh mùi chính nguyệt nhị nhật, đạo Kim Lăng. Bắc vọng duy sở, phong nhật
thanh thục, tiểu châu quải tịch, dung dữ ba thượng.
綠絲低拂鴛鴦浦。 Lục ty đê phất uyên ương phố.
想桃葉、當時喚渡。Tưởng Đào Diệp,
đương thời hoán độ.
又將愁眼與春風, Hựu tương sầu
nhãn dữ xuân phong,
待去; Đãi khứ;
倚蘭橈,更少駐。 Ỷ lan nhiêu, Cánh thiểu trú.
金陵路、鶯吟燕舞。Kim Lăng lộ,
oanh ngâm yến vũ.
算潮水、知人最苦。Toán triều
thủy, tri nhân tối khổ.
滿汀芳草不成歸, Mãn đinh phương
thảo bất thành quy,
日暮; Nhật mộ;
更移舟,向甚處? Cánh di châu, hướng thậm xứ?
Chú Thích
1- Hạnh hoa thiên
ảnh 杏花天影: tên từ bài. Khương Quỳ làm bài này để tưởng nhớ người
yêu cũ ở nơi xa. Cách luật của bài này tương tự như cách luật của bài “Hạnh hoa
thiên 杏花天” duy một vài thay đổi nhỏ. Sau đây là cách luật theo Trung
quốc đại bách khoa toàn thư 中国大百科全書:
X B X T B B T vận
X X X, X B X T vận
X B X T T B B cú
T T vận
T B B, T T T vận
X X T, X B X T vận,
X X X, X B X T vận
X B X T T B B cú
T T vận
T B B, T T T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Bính Ngọ 丙午: Tây lịch 1186.
3- Miện Khẩu 沔口: tức là Hán Khẩu 漢口 ở
Hồ Bắc 湖北, một trong 3 trấn tạo thành thị trấn Võ Hán 武漢.
4- Đinh Mùi 丁未: Tây lịch 1187.
5- Kim Lăng 金陵: Thành Kim Lăng, nay là thị trấn Nam Kinh 南京.
6- Phong nhật 風日= phong quang 風光, Cảnh quan 景觀: phong cảnh.
7- Thanh thục 清淑: đẹp đẽ, tú mỹ.
8- Quải tịch 掛席 = quải
phàm 掛帆: giương buồm.
9- Dung dữ 容與: bồi hồi do dự.
10- Lục ty 綠絲: cành dương liễu.
11- Uyên ương phố 鴛鴦浦: bến sông nơi có chim uyên ương ở, ám chỉ bến sông tươi
tốt mỹ lệ.
12- Đào Diệp 桃葉: là tên một người thiếp yêu quý của Vương Hiến Chi 王獻之đời Đông Tấn 東晉. Ông thường tại bến
sông Tần Hoài 秦淮 đưa đón Đào Diệp. Về sau bến sông này được gọi là “Đào
Diệp Độ 桃葉渡: bến Đào Diệp”.
13- Lan nhiêu 蘭橈: mái chèo bằng gỗ “lan”, đại chỉ con thuyền.
14- Thiểu trú 少駐: ở tạm thời gian ngắn.
15- Oanh ngâm yến vũ 鶯吟燕舞: chim oanh hót, chim yến bay lượn.
16- Toán triều thủy, tri nhân
tối khổ 算潮水, 知人最苦: Nghĩ rằng nước
thủy triều biết nỗi rất khổ (tương tư) của tôi. Khương Quỳ đã mượn ý câu thơ
trong bài “Giang Nam Khúc 江南曲” của Lý Ích 李益:
“早知潮有信,Tảo tri triều hữu tín,
“嫁與弄潮兒。Giá dữ lộng triều nhi.
“Sớm biết sóng thủy triều
có tín nhiệm,
“(Tôi thà) gả cho đợt
sóng triều.”
(Bạn nam không có tín nhiệm
gây thương nhớ cho bạn nữ)
17- Đinh 汀: bãi cát ven sông hay nổi lên ở giữa sông.
Dịch Nghĩa
Mùa đông năm Bính Ngọ, tôi từ
Miện Khẩu xuất phát. Ngày mùng 2 tháng giêng năm Đinh Mùi, đi trên đường Kim Lăng,
Nhìn hướng bắc là sông Hoài, đất Sở (cũ), phong cảnh tú lệ. Thuyền của tôi trương
buồm, bồng bềnh trên sóng.
Nhánh liễu rủ xuống phất phơ
trên bãi sông uyên ương.
Nhớ tới nàng Đào Diệp khi xưa
gọi đò (trên bến sông).
Mắt tôi lại buồn bã nhìn gió
xuân,
Chờ đợi ra đi.
Đứng dựa con thuyền lan, Lại
nấn ná chốc lát.
Trên đường ở Kim Lăng, chim
oanh hót chim yến bay lượn.
Tưởng rằng nước thủy triều biết
được tâm tình rất đau khổ của người.
Cỏ thơm mọc đầy trên bến sông,
việc đi về vẫn không thành,
Trời về chiều.
Lại cho thuyền di chuyển, Hướng
về nơi đâu?
Phỏng Dịch
1 Hạnh Hoa Thiên Ảnh - Thuyền
Viễn Xứ
Liễu xanh phơ phất uyên ương
phố.
Nghĩ Đào Diệp, gọi thuyền khi
đó.
Đượm buồn đưa mắt gió xuân nồng,
Đợi chứ!
Dựa thuyền lan, lại tạm trú.
Oanh yến lượn, Trên Kim Lăng
lộ.
Tưởng thủy triều, biết người
đau khổ.
Bên sông phương thảo chẳng
ngày về,
Tối rộ.
Đến nơi đâu, chuyển viễn xứ.
2 Thuyền Viễn Xứ
Liễu xanh cành rủ phất phơ,
Uyên ương bến nước ngẩn ngơ nỗi
lòng.
Tưởng người mỹ nữ tình nồng,
Bến xưa ngày ấy sang sông gọi
đò.
Gió xuân đưa mắt buồn so,
Chờ đi, đứng dựa thuyền mơ ngập
ngừng.
Yến bay oanh hót Kim Lăng,
Sóng triều hẳn rõ tấc lòng
tương tư.
Cỏ thơm tràn khắp bến bờ,
Ngày về không quyết thẫn thờ
hoàng hôn.
Con thuyền chuyển bến bâng khuâng,
Hướng đi vô định lâng lâng
mây trời.
HHD 08-2022
No comments:
Post a Comment