玉樓春 - 吳文英 Ngọc Lâu Xuân –
Ngô Văn Anh
和吳見山韻 Họa Ngô Kiến Sơn vận
闌干獨倚天涯客。Lan can độc ỷ thiên nhai khách.
心影暗凋風葉寂。Tâm ảnh ám điêu phong diệp tịch.
千山秋入雨中青,Thiên sơn thu nhập vũ trung thanh,
一雁暮隨雲去急。Nhất nhạn mộ tùy vân khứ cấp.
霜花強弄春顏色。Sương hoa cường lộng xuân nhan sắc.
相吊年光澆大白。Tương điếu niên quang kiêu đại bạch.
海煙沈處倒殘霞,Hải yên trầm xứ đảo tàn hà,
一杼鮫綃和淚織。Nhất trữ giao tiêu hòa lệ chức.
Chú Thích
1- Ngọc Lâu Xuân 玉楼春:tên từ điệu, còn có tên khác là Mộc Lan Hoa 木蘭花, Xuân Hiểu Khúc 春曉曲,
Tích xuân dung 惜春容, Đông lân diệu 東鄰妙,
Tây Hồ Khúc 西湖曲v.v..., gồm 56 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 trắc vận.
Toàn bài không đổi vận. Cách luật:
X B X T B B T vận
X T X B B T T vận
X B X T T B B cú
X T X B B T T vận
X B X T B B T vận
X T X B B T T vận
X B X T T B B cú
X T X B B T T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Họa Ngô Kiến Sơn vận: họa
theo vận của Ngô Kiến Sơn.
3- Thiên nhai khách 天涯客: tác giả tự chỉ mình là người lưu lạc nơi chân trời,
xa quê hương.
4- Tâm ảnh 心影: tâm địa. Trong bài này chữ tâm ảnh ám chỉ tâm sự, tâm
tự, chuyện của lòng
5- Thiên sơn 千山: ý nói núi non trùng điệp.
6- Sương hoa 霜花: chỉ hoa cúc phủ giọt sương trong mùa thu.
7- Lộng 弄: hiển hiện, hiện rõ.
8- Xuân nhan sắc 春顏色: nhan sắc đẹp như hoa trong mùa xuân.
9- Đại bạch 大白: tên rượu.
10- Hải yên 海煙: sương mù trên biển.
11- Trầm xứ 沉處: thâm xứ, nơi xa xôi hẻo lánh.
12- Đảo 倒 = đảo
quải 倒掛: treo ngược. Ở đây có nghĩa là thòng xuống.
13- Tàn hà 殘霞: áng mây mầu lúc chiều tàn.
14- Trữ 杼: con thoi trên khung cửi.
15- Giao 鮫 = giao nhân 鮫人: theo truyền thuyết
một giống người cá sống dưới nước dệt lụa đem lên nhân gian bán.
16- Giao tiêu 鮫綃: lụa quý do người cá dệt thành.
Dịch Nghĩa
Họa theo vận của Ngô Kiến Sơn.
Ở nơi chân trời một mình đúng
dựa lan can,
Tấc lòng tịch mịch theo lá
phong điêu tàn.
Tiếng mưa rơi nơi núi non trùng
điệp vào mùa thu,
Một cánh nhạn lướt trong mây
chiều đang bay nhanh.
Hoa cúc mgậm sương khoe sắc
thắm như những đóa hoa xuân.
Rót rượu uống để tưởng nhớ tuổi
hoa niên đa mất.
Sương mù trên vùng biển xa xăm
có ráng chiều đỏ thòng xuống biển.
(Trông như) con thoi của loài
người cá đang dùng nước mắt dệt thành tấm lụa quý.
Phỏng Dịch
1 Ngọc Lâu Xuân – Thu Cảnh
Lan can đứng dựa chân trời thẳm.
Lá uá tâm hồn trầm tịch vắng.
Núi rừng thu đến tiếng mưa
rơi,
Lộng gió lướt mây chiều lạc
nhạn.
Ngậm sương khoe sắc xuân hoa
thắm.
Nuối tiếc niên hoa ly rượu cạn.
Khói mù thâm xứ ráng chiều
vàng,
Dệt lụa con thoi hòa lệ đắm.
2 Thu Cảnh
Chân trời đất khách dựa lan
can,
Tâm sự lá phong héo úa vàng.
Thu đến núi rừng mưa rả rích,
Theo mây lạc nhạn lướt chiều
tàn.
Ngậm sương tươi sáng cúc khoe
nhan,
Tưởng nhớ hoa niên chén rượu
tràn.
Khói tỏa xa xăm phơi ráng đỏ,
Con thoi dệt lệ lụa mây ngàn.
HHD 11-2023
No comments:
Post a Comment