怨王孫 - 李清照 Oán Vương Tôn – Lý Thanh Chiếu
春暮 Xuân mộ
帝里, Đế
lý,
春晚, Xuân
vãn,
重門深院。 Trùng môn thâm viện.
草綠階前, Thảo lục giai tiền,
暮天雁斷。 Mộ thiên nhạn đoạn.
樓上遠信誰傳, Lâu thượng viễn tín thùy truyền,
恨綿綿。 Hận miên miên.
多情自是多沾惹, Đa tình tự thị
đa triêm nhạ,
難拚舍, Nan
biện xả,
又是寒食也。 Hựu
thị hàn thực dã.
鞦韆巷陌, Thu
thiên hạng mạch,
人静皎月初斜, Nhân tĩnh hạo nguyệt sơ tà,
浸梨花。 Tẩm lê hoa.
Chú Thích
1- Oán vương tôn 怨王孫: tên từ bài, tên khác là “Nguyệt chiếu lê hoa 月照梨花”, “Thu quang mãn mục hà truyện 秋光滿目河傳”. Cách luật của bài này so với bài từ của Lục Du có
chỗ tương đồng. Bài này của Lý Thanh Chiếu có 53 chữ, gồm cả trắc vận và bình vận.
Cách luật:
T T cú
X T trắc vận
B B X T vận
T T B B bình vận
T B T T trắc vận
B T T T B B bình vận
T B B vận
B B T T B B T đổi trắc vận
B X T vận
T T B T T vận
B B T T cú
B T T T B B diệp vận
T B B diệp vận
2- Đế lý 帝里: đế kinh, chỉ kinh đô Biện Lương 汴梁 của nhà Tống.
3- Trùng môn 重門: 2 lớp cửa, cửa ngoài và cửa trong.
4- Giai 階: thềm nhà, thềm cửa.
5- Mộ thiên 暮天: trời chiều, hoàng hôn.
6- Nhạn đoạn 雁斷: nhạn mất, không nhìn thấy chim nhạn.
7- Viễn tín 遠信: thư từ nơi xa.
8- Đa tình 多情: người có nhiều tình cảm
9- Tự thị 自是 = tự nhiên thị 自然是:
tư nhiên là, tự nhiên bị.
10- Triêm nhạ 沾惹: đụng chạm. ý nói bị phiền toái, phiền não.
11- Biện xả 拚舍: vất bỏ.
12- Hàn thực 寒食: lễ tiết hàn thực (không nấu nướng, chỉ ăn thức ăn
nguội), trước tiết thanh minh một hoặc 2 ngày.
13- Thu thiên 鞦韆: cái xích đu.
14- Hạng mạch 巷陌: ngõ ngách, đường xá.
15- Hạo nguyệt 皎月: vầng trăng sáng.
16- Lê hoa 梨花: hoa cây lê: ý nói cách xa người thân do chữ “Lê” phát
âm tương tự như chữ “Ly”.
Dịch Nghĩa
Cuối xuân.
Kinh đô lúc cuối xuân,
Trong căn nhà sâu kín có 2 lớp
cửa.
Trước thềm nhà có cỏ xanh.
Trong một buổi chiều vắng bóng
chim nhạn (ý nói không có thư từ tin tức của người thân ở xa).
Đứng trên lầu ngóng tin tức từ
xa mà không có người truyền đến (tin tức toàn không).
Buồn hận liên miên không dứt.
Người đa tình tự nhiên bị nhiều
phiền não.
Khó lòng dứt bỏ được,
Lại đến tiết hàn thực.
Trong các ngõ ngách có (người
ngồi) xích đu (lắc lư).
(Đêm khuya) người yên tĩnh, vầng
trăng sáng mới xế bóng,
(Bóng trăng) chiếu rọi lên khóm
hoa lê.
Phỏng Dịch
1 Oán Vương Tôn - Chờ Người
Đế lý,
Xuân vãn.
Nhà sâu cửa đóng.
Cỏ thắm ngoài thềm,
Cuối ngày nhạn vắng.
Thư tín chẳng thấy ai truyền.
Hận miên miên.
Đa tình tự vướng bao phiền bó.
Lòng khó bỏ.
Lại đến hàn thực đó.
Cây đu ngõ ngách.
Người tĩnh lặng ánh trăng thề.
Thấm hoa lê.
2 Chờ Người
Quê hương vào cuối xuân,
Đóng kín cửa vườn sân.
Trước thềm làn cỏ biếc,
Nhạn vắng những hoàng hôn.
Trên lầu cao ngóng trông,
Tin tức toàn hư không.
Thư tín ai truyền đến?
Hận lòng mãi chất chồng.
Tự thị người đa tình,
Muộn phiền gắn với mình
Không cam lòng vất bỏ,
Hàn thực tiết xuân lành,
Xích đu ngõ ngách vang.
Người tĩnh lặng miên
man.
Xế bóng vầng trăng sáng,
Lê hoa nhuộm ánh vàng.
HHD 02-2022
No comments:
Post a Comment