寒蟬淒切, Hàn
thiền thê thiết,
對長亭晚, Đối
trường đình vãn,
驟雨初歇。 Sậu vũ sơ yết.
都門帳飲無緒, Đô
môn trướng ẩm vô tự,
方留戀處, Phương
lưu luyến xứ,
蘭舟摧發。 Lan châu thôi phát.
執手相看淚眼, Chấp
thủ tương khan lệ nhãn,
竟無語凝噎。 Cánh
vô ngữ ngưng yết.
念去去, 千里煙波, Niệm
khứ khứ, thiên lý yên ba,
暮靄沉沉楚天闊。 Mộ
ái trầm trầm Sở thiên khoát.
多情自古傷離別, Đa
tình tự cổ thương ly biệt,
更那堪, 冷落清秋節。 Cánh na kham, lãnh lạc thanh thu tiết.
今宵酒醒何處, Kim
tiêu tửu tỉnh hà xứ,
楊柳岸, 曉風殘月。 Dương liễu ngạn, hiểu phong tàn nguyệt.
此去經年, Thử
khứ kinh niên,
應是良辰, Ưng thị lương thần,
好景虛設。 Hảo cảnh hư thiết.
便縱有,千種風情, Tiện túng hữu, thiên chủng phong
tình,
更與何人說。 Cánh
dữ hà nhân thuyết.
Chú Thích
1- Bài từ Vũ Lâm Linh của Liễu
Vĩnh viết về sự tích Đường Huyền Tông chạy loạn An Lộc Sơn, ra Tứ Xuyên. Binh
sĩ đi trên đường sạn đạo lúc trời mưa phát ra âm thanh như tiếng chuông. Bài từ
này có 103 chữ. Đoạn trước 10 câu có 5 trắc vận. Đoạn sau 9 câu có 5 trắc vận.
Cách luật:
B B X T vận
T B
B T cú
T T
B T vận
B B X X X T cú
B B T T
cú
B B
B T vận
T T
B B X T cú
T B X B T vận
T T X, B
T B B cú
T T
B B T
B T vận
X B
T T B
B T vận
T B
B, T T
B B T vận
X B
T X X T cú
B T
T, T B
B T vận
T T
B B cú
B T B B cú
T X
B T vận
T T
T, X T
B B cú
T T
B B T vận
B = bình thanh; T = trắc
thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Thê thiết 凄切:thê lương.
3- Trường đình 長亭:nhà ở bên đường để nghỉ ngơi, đưa tiễn. Sậu vũ 驟雨: mưa rào.
4- Đô môn 都門:cửa thành ở kinh đô; Trướng ẩm 帳飲
= dựng vải che mái rồi làm cơm uống rượu tiễn hành. vô tự 無緒 = không có gì cao hứng, không có gì vui.
5- Phương lưu luyến xứ 方留戀處: đương lúc lưu luyến nhau. Bản khác chép: “Lưu luyến
xứ 留戀處: lúc lưu luyến”, bài từ sẽ bị giảm đi một chữ.
6- Lan châu 蘭舟: thuyền lan, dùng chữ lan để làm đẹp ngôn từ
"thuyền".
7- Thôi phát 摧發: giục giã xuất phát.
8- Cánh 竟: đến cuối cùng, rốt cuộc. Cánh vô ngôn ngưng yết 竟無語凝噎: Đến cuối cùng vẫn nghẹn ngào không nói được lời nào.
9- Ngưng yết 凝噎 hay 凝 咽 = nghẹn ngào.
10- Niệm 念: nghĩ rằng.
11- Khứ khứ 去去: biểu thị đi xa.
12- Yên ba 煙波: khói sóng, ám chỉ vất vả.
13- Mộ ái 暮霭: mây mù buổi chiều;
14- Trầm trầm 沉沉 hay 沈沈: dầy đặc.
15- Sở thiên 楚天: bầu trời nước Sở, tức địa giới phía nam sông Trường
giang, ngày xưa thuộc nước Sở vì vậy gọi nam thiên là Sở thiên.
16- Thương 傷: thương cảm, buồn thương.
17- Cánh Na kham 更那堪: lại thêm sao chịu đựng được.
18- kim tiêu 今宵 = kim dạ 今夜: đêm nay.
19- Hiểu phong 曉風: gió sớm, bản khác chép vãn phong 晚風: gió chiều.
20- Kinh niên 经年: năm này qua năm khác.
21- Túng 纵 = tức sử 即使: dù cho.
22- Phong tình 風情: tình ý nam nữ, tình yêu nam nữ. Bản khác chép “phong
lưu 風流”.
23- Cánh 更: Lại còn. Cánh dữ hà nhân thuyết 更與何人說: lại còn nói chuyện tình ái với ai đây, đâu còn có người yêu để nói chuyện tình ái nữa? Bản khác chép “Đãi 待: đợi”.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu vũ lâm linh của Liễu Vĩnh.Ve kêu ra riết
Trước trường đình trời tối, mưa rào vừa tạnh.
Nơi cửa đô tiễn biệt, không nghĩ ngợi gì.
Đang lúc lưu luyến, thuyền lan giục giã ra đi.
Nắm tay nhìn nhau, mắt rưng rưng lệ,
Rồi không nói nghẹn ngào.
Nghĩ người ra đi, ngàn dặm khói sóng,
Mây chiều chìm chìm, trời Sở bao la.
Đa tình từ xưa thương nỗi biệt ly,
Làm sao chịu nổi tiết thu lạnh lùng hiu hắt.
Đêm nay tỉnh rượu nơi nào?
Bờ dương liễu, gió sớm trăng tàn.
Từ đây năm này qua năm khác,
Hẳn là tiết lành, cảnh đẹp thành hư mất.
Dù cho có ngàn thứ phong tình,
Biết ngỏ cùng ai được.
Ca Khúc: Vũ Lâm Linh
Ca sĩ: Khuyết danh
Ngôn ngữ: Phổ thông
No comments:
Post a Comment