1- Khúc ngọc quản曲玉管: nguyên là một khúc nhạc của Đường giáo phường. Liễu
Vĩnh 柳永 là người đầu tiên điền bài từ này,
gồm 105 chữ, đoạn trước 12 câu có 2 diệp vận 葉韻và
4 bình vận, đoạn sau có 10 câu gồm 3 bình vận. Diệp vận (vần lá): cùng vần với chính vận nhưng
khác thanh. Thí dụ vần chính là "sầu" thì diệp vận sẽ là sấu, sậu, cấu,
cẩu, thấu v.v.
T T B B cú
B B T T cú
B B T T B B T diệp
T T B B B T cú
B T B B vận
T B B vận
T T B B cú
B B B T cú
T B T T B B T diệp
T T B B cú
T T B T B B vận
T B B vận
T T B B cú
T B T, B B B T cú
T B T T B B cú
B B T T B B vận
T B B vận
T B B B T cú
T T B B B T cú
T B B T cú
T T B B cú
T T B B vận
B: bình thanh, T: trắc thanh,
cú: hết câu, vận: vần, diệp: vần lá.
2- Lũng thủ 隴首: còn gọi là Lũng để隴坻
hay Lũng bản隴坂: tên núi cao hiểm trở nay ở giữa 2 tỉnh Thiểm Tây 陜西và Cam Túc甘肅, TH, thường được
dùng để phiếm chỉ ngọn núi cao.
3- Bằng lan憑闌:dựa vào lan can.
4- Quan hà 關河 = quan tái hà lưu關塞河流, phiếm chỉ sông núi sơn hà.
5- Tiêu tác 蕭索: tiều điều ảm đạm.
6- Nhẫn 忍 = chẩm
năng nhẫn thọ 怎能忍受: làm sao có thể chịu đựng được.
7- Ngưng mâu 凝眸: mục quang ngưng tụ tại một chỗ. Nhẫn ngưng mâu 忍凝眸: tác giả muốn nói mình phải ngừng chú mục vào phong cảnh
vì không nhẫn nhịn được nghĩ đến người tình xưa.
8- Yểu yểu (liểu liểu, diểu
diểu) 杳杳: xa xôi.
9- Thần kinh 神京 = đế kinh 帝京hay kinh đô京都,ám chỉ thảnh Biện Lương, nay là phủ Khai Phong, TH, nơi
tác giả tụ hội với người tình.
10- Doanh doanh 盈盈: hình dung thiếu nữ diễm lệ khả ái.
11- Tiên tử 仙子: người tiên, ám chỉ người mà tác giả yêu mến.
12- Cẩm tự 錦字: chữ viết trên gấm, ám chỉ thư của vợ gửi cho chồng.
13- Nan ngẫu 難偶: khó gặp nhau. Cẩm tự nan ngẫu 錦字難偶: thư từ khó tới.
14- Đoạn nhạn 斷雁: nhạn lạc đàn, nhạn cô đơn. Đoạn nhạn vô bằng 斷雁無憑: ám chỉ nhạn không mang thư tín, nhạn không truyền
tin.
15- Nhiễm nhiễm 冉冉: từ từ, dần dần.
16- Đinh châu 汀洲: bến sông hay cồn cát trên sông.
17- Tư du du 思悠悠: nhớ nhung dằng dặc khôn nguôi.
18- Đương sơ 當初: khi xưa.
19- U hoan giai hội 幽歡佳會: nam nữ âm thầm hẹn ước gặp gỡ nhau.
20- Nan kỳ 難期: khó kỳ hạn được.
21- Vũ hận vân sầu 雨恨云愁: mưa hận mây buồn, tình cảm sầu hận của nam nữ xa cách
nhau.
22- Trở truy du 阻追游: bị cái gì đó trở ngại khiến không thể tự do truy tầm
điều mà mình yêu thích.
23- Đăng sơn lâm thủy 登山臨水: lên núi xuống sông, ám chỉ đi du ngoạn ngắm cảnh.
24- Nhạ 惹: động chạm đến.
25- Bình sinh 平生: trong đời, suốt đời.
26- Tiêu ảm 消黯: ảm đạm tiêu hồn.
27- Vĩnh nhật 永日: ngày dài, suốt ngày.
28- Khước hạ tằng lâu 卻下層樓: chỉ còn cách đi xuống lầu.
Đỉnh núi mây bay,
Ven sông tối đến,
Nhìn trông khói sóng qua hàng
dậu.
Khắp chốn sơn hà tiêu tác.
Ngàn dặm thanh thâu.
Nhẫn ngừng mâu.
Thẳm thẳm thần kinh,
Xinh xinh tiên nữ,
Biệt rồi khó gặp thư không thấu.
Lạc nhạn không đàn,
Chậm chậm bay xuống sông đầu.
Tâm tư sầu.
Nghĩ đến khi xưa,
Có nhiều lúc vui vầy hoan hội,
Biết đâu tụ tán khôn lường,
Thành ra cách trở buồn rầu.
Ngại tình sâu.
Mỗi khi đi du ngoạn,
Động tới đời mình tâm sự,
Một mầu u ám,
Suốt buổi không lời,
Bước xuống tầng lâu.
No comments:
Post a Comment