1-
Nhất tùng hoa: tên từ điệu, gồm 78 chữ, 2 đoạn, mỗi
đoạn có 7 câu 4 bình vận. Cánh luật:
X B X T T B B vận
B T T B B vận
B B T T B B T cú
T X X, X T B B vận
X X X X cú
X B X T cú
B T T B B vận
X B X T T B B vận
X T T B B vận
X B X T B B T cú
T X X, X T B B vận
X X X X cú
X B X T cú
X T T B B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết
câu; vận: vần
2-
Thương cao傷高:cảm khái khi lên cao.
3-
Hoài viễn懷遠:tưởng nhớ người ở xa.
4-
Cùng窮:cùng tận, kết liễu.
5
Ly sầu 離愁: nỗi buồn vì ly biệt.
6
Chính dẫn 正引: là nguyên nhân chính dẫn tới, đưa tới
7-
Thiên ty千絲: ngàn sợi tơ, cũng chỉ ngàn nhánh dương liễu.
8-
Cánh 更: lại nữa.
9-
Đông mạch東陌: con đường bên phía đông, ám chỉ ở nơi khác.
10
Mông mông 濛濛: mê mang, mời mịt.
11-
Tư kỵ嘶騎:tiếng ngựa hý.
12-
Chinh trần 征塵: bụi chinh chiến.
13-
Hà xứ 何處: nơi nào.
14-
Lang tung 郎蹤: dấu vết của chàng.
15-
Dung dung溶溶:hình dung rộng rãi.
16-
Tiểu nhiêu小橈:mái chèo nhỏ, dùng để chỉ chiếc thuyền nhỏ.
17-
Thê hoành梯橫:cái thang (dùng để đi lên lầu) đã bị đặt nằm ngang dưới đất.
18-
Hoàn thị 還是: y nhiên, như cũ.
19-
Liêm 簾: màn cửa. Lung櫳:cửa sổ.
Liêm lung簾櫳:cửa sổ có treo màn, rèm.
20-
Trầm hận沉恨: rất hận. Tế tư細思: nghĩ kỹ.
21-
Đào hạnh 桃杏: hoa đào và hoa hạnh. Bản
khác chép đào lý桃李: hoa đào và hoa mận.
22-
Giải解:biết, hiểu.
23- Giá 嫁: gả, lấy chồng. Giá đông phong嫁東風: gả cho ngọn gió đông (gió xuân), tùy theo gió xuân
thổi.
Dịch Nghĩa
1 Nhất Tùng Hoa
- Nỗi Lòng Chinh Phụ
Cao
thương xa nhớ lúc nào cùng,
Không
mấy giống tình nồng.
Ly
sầu dẫn tới ngàn tơ loạn,
Lối
ngõ đông, nhánh liễu mịt mùng.
Ngựa
hý dần xa,
Không
ngơi chiến bụi,
Đâu
thấy bước chân chàng.
Uyên
ương hồ lạch nước mênh mông.
Nam
bắc vẫn chèo thông.
Thang
nằm lầu các hoàng hôn quá,
Vẫn
lại là, trăng chếch rèm song.
Suy
tư hận này,
Chẳng
như đào hạnh,
Còn
biết trải xuân phong.
2 Nỗi lòng
Chinh Phụ
Uyên ương đùa nước ao trong vắt,
No comments:
Post a Comment