春山煙欲收,Xuân sơn yên dục thu,
天淡星稀小。Thiên đạm tinh hy tiểu.
殘月臉邊明,Tàn nguyệt kiểm biên minh,
別淚臨清曉。Biệt lệ lâm thanh hiểu.
語已多, Ngữ dĩ đa,
情未了, Tình
vị liễu,
回首猶重道:Hồi thủ do trùng đạo:
記得綠羅裙,Ký đắc lục la quần,
處處憐芳草。Xứ xứ liên phương thảo.
Chú Thích:
1 Sinh tra tử 生查子: tên từ điệu, gồm 41 chữ, đoạn trước có 4 câu 2 trắc vận,
đoạn sau có 5 câu và 3 trắc vận. Bài này nói về 1 đôi nam nữ quyến luyến từ biệt
nhau lúc sáng sớm, là 1 bài thơ nổi tiếng về sự chia ly, trong thời Ngũ Đại 五代.
2 Yên 煙: chữ này chỉ 1 lơp sương mù ở trước ngọn núi.
3 Tàn nguyệt 殘月:trăng về sáng.
4 Lâm 臨: gần, sắp.
5 Thanh hiểu 清曉: sáng sớm.
6 Liễu 了:xong, kết liễu.
7 Trùng đạo 重道: nói lại lần nữa.
8- La quần 羅裙: quần may bằng lụa. Thường chỉ quần của phụ nữ.
9 Liên 憐: thương mến, thương xót.
Dịch Nghĩa:
Lớp sương mù ở trước ngọn núi
trong mùa xuân đã dần tan,
Trên bầu trời nhạt mầu, các vì
tinh tú đã thưa và nhỏ.
Ánh trăng xế chiếu sáng trên
mặt (họ)
(cho thấy) giọt nước mắt biệt
ly lúc trời mờ sáng.
Lời (yêu đương) nói đã nhiều,
(Hầu như nói) chưa hết tâm tình
(của họ),
(Bước về) còn quay đầu lại nhắc
thêm lần nữa:
Hãy nhớ quần lụa mầu xanh (của
thiếp)
(Mà khi chàng) đến nơi nào
(thấy cỏ xanh thì nhớ đến thiếp và) cũng cảm thương đám cỏ xanh ấy,
Phỏng Dịch:
Núi xuân sương sớm dần tan,
Sao thưa trời nhạt trăng tàn thanh
thanh.
Mặt người soi giọt lệ tình,
Biệt ly buồn mấy bình minh bên
trời.
Nói yêu đương mãi không thôi,
Tình như còn đọng trên môi chưa rời.
Quay đầu còn dặn thêm lời,
Thấy cỏ thơm hãy nhớ người quần xanh.
HHD 5- 2019
生查子 - 牛希濟 Sinh Tra Tử - Ngưu Hy Tế
Kỳ 2
新月曲如眉,Tân nguyệt
khúc như mi,
未有團圞意。Vị hữu đoàn
loan ý.
紅豆不堪看,Hồng đậu bất kham khán,
滿眼相思淚。Mãn nhãn tương
tư lệ.
終日劈桃穰,Chung nhật phách
đào nhương,
仁兒在心裡。Nhân nhi tại tâm lý.
兩朵隔牆花,Lưỡng đóa cách tường hoa,
早晚成連理。Tảo vãn thành
liên lý.
Chú Thích:
1-Sinh Tra Tử: tên từ điệu. Khác
với bài trước, trong bài này toàn bài chỉ có 8 câu. Đoạn trước 4 câu 2 trắc vận, đoạn sau 4 câu 2 trắc vận.
2- Tân nguyệt: trăng đầu tháng.
3- Đoàn loan團圞 = đoàn
loan 團欒: tròn trịa, vầng trăng tròn月圓 nguyệt viên. Chữ
này cũng ám chỉ đoàn viên 團圓: đoàn tụ.
4- Hồng đậu: còn gọi là tương
tư đậu hay hải hồng đậu, hạt có mầu đỏ hoặc đỏ có vệt đen ở 1 đầu.
5- Bất kham不堪: không chịu được, bất nhẫn不忍.
6- Phách 劈: chẻ, bổ.
6- Nhương 穰 = nhương
瓤: chất thịt của qủa thực vật.
7- Đào nhương桃穰:Trong bài này có nghĩa là đào hạch桃核 = hột
đào.
8- Nhân nhi 仁兒: tức đào nhân 桃仁, chất mềm ở phía trong hột
đào. Chữ “nhân” trùng âm với chữ “nhân= người”, ám chỉ ý trung nhân ở trong
tim.
9- Tảo vãn早晚: sớm muộn.
10- Liên lý 連理 = liên
lý chi連理枝: hai cái cây có 1 cành chung, liền nhau. Người xưa thường
dùng chữ liên lý chi = cây liền cành để ám chỉ tình vợ chồng không phân ly.
Dịch Nghĩa:
Vầng trăng mới cong cong như
chân mày,
Chưa có ý thành tròn trịa (chưa
có ý đoàn tụ).
Không chịu đựng (không kham)
nhìn qủa hồng đậu,
Nước mắt tương tư ràn rụa.
Suốt ngày bổ hột đào,
Người đó, như là chất cùi gắn
ở trong hột đào, gắn vào con tim của tôi.
(Hai người như) 2 đóa hoa cách
tường (nhìn lẫn nhau),
Sớm muộn cũng kết thành liên
lý chi.
Phỏng Dịch:
Vầng trăng mới tựa làn mi
cong,
Chưa biến thành tròn đẹp ý lòng.
Hồng đậu bên kia không dám ngó,
Tương tư nước mắt chẩy đôi dòng.
Suốt ngày rộn rã bửa nhân đào,
Người ấy trong tim đã bấy lâu.
Hai đóa hoa tươi chỉ cách vách,
Trước sau cũng nối cành bên nhau.
HHD 5-2019
No comments:
Post a Comment