更漏子 - 晏殊 Canh Lậu Tử - Án Thù
蕣華濃, Thuấn
hoa nùng
山翠淺。 Sơn thúy thiển.
一寸秋波如剪。 Nhất thốn thu ba như tiễn.
紅日永, Hồng
nhật vĩnh,
綺筵開。 Ỷ diên khai.
暗隨仙馭來。 Ám tùy tiên ngự lai.
遏雲聲, Át
vân thanh,
迴雪袖。 Hồi
tuyết tụ.
占斷曉鶯春柳。 Chiếm đoạn
hiểu oanh xuân liễu.
才送目, Tài
tống mục,
又顰眉。 Hựu
tần mi.
此情誰得知。 Thử
tình thùy đắc tri.
Chú Thích
1 Canh lậu tử 更漏子: tên từ bài. Bài này có 46 chữ, đoạn trên và đoạn dưới
đều có 6 câu, 2 trắc vận và 2 bình vận. Cách luật:
X X B cú
B T T vận
T T X B B T vận
B T T cú
T B B vận
T B B T B vận
X X X cú
B T T đổi trắc vận
B T T B B T vận
B T T cú
T B B đổi bình vận
T B B T B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2 Thuấn hoa 蕣華= mộc cận hoa木槿花: hoa dâm bụt, bông
bụp, loại hibiscus còn gọi là hoa phù dung芙蓉花 (trùng tên với
1 loại hoa sen), hoa nở mùa hè, sáng nở tối tàn. Hoa này thường được dùng để so
sánh dung mạo của nữ nhân, ám chỉ hồng nhan đoản tạm.
3 Sơn thúy 山翠: núi biếc, chỉ chân mày của nữ giới. Sơn thúy thiển山翠淺: chân mày của nữ giới vẽ nhạt trông như một dẫy núi ở
xa xa.
4 Thu ba 秋波: sóng nước mùa thu, ám chỉ ánh mắt mỹ nhân. Nhất thốn
thu ba 一寸秋波: chỉ con mắt của mỹ nhân.
5 Như tiễn如剪: như cắt, ý nói ánh mắt nhìn sắc bén. Nhất thốn thu
ba như tiễn: mượn ý câu thơ của Bạch Cư Dị白居易
trong bài “Tranh 筝” mô tả một ca nữ đang đánh đàn tranh:
“雙眸剪秋水,Song mâu tiễn thu thủy,
“十指剝春蔥。Thập chỉ bác xuân thông.”
Hai mắt sắc như (sóng) nước
mùa thu,
Mười ngón tay (trắng) như
hành trong mùa xuân được bóc vỏ.
6 Nhật vĩnh日永: ngày dài. Hồng nhật vĩnh: ngày dài đẹp trời.
7 Ỷ (khỉ) diên绮筵: chiếu gấm, chỉ bữa tiệc thịnh soạn.
8 Ngự 馭=giá ngự 駕馭: cưỡi, cưỡi súc vật
hay ngồi trên xe.
9 Tiên ngự仙馭: con vật mà người tiên cưỡi, thường là chim hạc鹤.
10 Át遏:
ngăn cản, cản trở. Át vân thanh遏雲聲= át hành vân thanh
遏行雲聲: âm thanh làm mây ngừng bay. Cũng có người dịch là âm
thanh vang dội tới từng mây.
11 Hồi tuyết tụ回雪袖: tay áo gạt tuyết, ám chỉ điệu múa như hoa tuyết phất
phơ.
12 Chiếm đoạn 占断: hoàn toàn chiếm hữu.
13 Hiểu oanh 晓莺: chim oanh, ám chỉ ca thanh uyển chuyển.
14 Xuân liễu 春柳: cây liễu trong mùa xuân, (ám chỉ điệu múa dịu dàng yểu
điệu như nhành tơ liễu trong mùa xuân).
15 Tống
mục 送目: liếc mắt, đưa mắt.
16 Tần mi颦眉: nhíu chân mày, tả vẻ mặt u sầu.
Dịch Nghĩa
Hoa phù dung nở nồng thắm,
(dung mạo mỹ nhân)
Dẫy núi xanh nhạt. (Chân mày
mỹ nhân)
Gợn sóng thu sắc như cắt. (Ánh
mắt mỹ nhân)
Trong một ngày dài đẹp trời,
Cử hành yến tiệc linh đình,
(Mỹ nhân) ngấm ngầm theo tiên
cưỡi hạc đến.
(Tiếng hát) làm ngừng đám mây
đang bay trên trời,
Tay áo (trong điệu múa) phất
phơ như tuyết bay.
(Tiếng hát) hơn hẳn chim oanh
hót, (điệu múa) dẻo hơn nhành liễu trong mùa xuân.
Vừa mới liếc ánh mắt, (Múa hát
làm vui mọi người),
Lại nhíu chân mày (vì mang một
nỗi ưu sầu trong nội tâm thâm xứ)
Tình cảm này ai hiểu cho chăng?
Phỏng Dịch
1 Canh Lậu Tử - Người Ca Nữ
Mộc hoa nồng,
Sơn biếc nhạt.
Một tấc thu ba như cắt.
Ngày đẹp mãi,
Chiếu hoa bầy.
Lén theo tiên đến đây.
Tiếng ngừng mây,
Tay gạt tuyết.
Thắng hẳn sớm oanh xuân liễu.
Mới liếc mắt,
Lại nhăn mày.
Tình này ai đã hay.
2 Người Ca Nữ
Phù dung một đóa hoa,
Mi nhạt núi xanh xa.
Đôi mắt thu ba sắc,
Má hồng thắm mặn mà.
Một ngày dài đẹp trời,
Mở đại tiệc vui chơi.
Lặng lẽ nàng ca nữ,
Theo tiên hạc đến đây.
Tiếng hát vút từng mây,
Áo lùa hoa tuyết bay.
Thắng quá chim oanh hót,
Dẻo hơn tơ liễu lay.
Vừa liếc mắt giúp vui,
Đã chau mày buồn tủi.
Ai biết tâm tình này,
Đời lắm nỗi chua cay.
HHD 11-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Canh Lậu Tử
1-
Phù dung nồng
Núi xanh nhạt
Gợn sóng thu ba như cắt
Ngày dài đẹp
Tiệc linh đình
Thầm đến cưỡi hạc tiên
Tiếng ngưng mây
Áo gạt tuyết
Hơn hẳn liễu xuân, oanh hót
Vừa liếc mắt
Lại nhíu mày
Tình này ai có hay?
2-
Dung mạo tươi nồng
Chân mày vẽ nhạt
Tia mắt như cắt
Ngày dài đẹp trời
Yến tiệc vui chơi
Tiên theo cánh hạc
Ngưng mây giọng hát
Phơ phất múa lay
Hơn hẳn oanh hót
Dẻo hơn liễu bay
Vừa mới liếc mắt
Lại nhíu đôi mày
Tình này ai hiểu ai hay cho
cùng?
Lộc Bắc Nov20
No comments:
Post a Comment