南鄉子 - 晏幾道 Nam Hương Tử - Án Kỷ Đạo
淥水帶青潮。 Lục thủy đái thanh triều.
水上朱闌小渡橋。Thủy thượng
chu lan tiểu độ kiều.
橋上女兒雙笑靨,Kiều thượng nữ nhi song tiếu yếp,
妖嬈。 Yêu nhiêu.
倚著闌干弄柳條。Ỷ trước
lan can lộng liễu điều.
月夜落花朝。 Nguyệt dạ lạc hoa triêu.
減字偷聲按玉簫。Giảm tự
thâu thanh án ngọc tiêu.
柳外行人回首處,Liễu ngoại hành nhân hồi thủ xứ,
迢迢。 Điều điều.
若比銀河路更遙。Nhược tỷ
ngân hà lộ cánh diêu.
Chú Thích
1- Nam hương tử 南鄉子: nguyên là tên một ca khúc của Đường giáo phường, sau
dùng làm tên từ bài. Từ này có đơn điệu và song điệu. Song điệu từ có 56 chữ, đoạn
trên và đoạn dưới đều có 4 bình vận. Cách luật:
X T T B B vận
X T B B T T B vận
X T X B B T T cú
B B vận
X T B B X T B vận
X T T B B vận
X T B B T T B vận
X T X B B T T cú
B B vận
X T B B X T B vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Lục thủy 淥水: nước trong xanh.
3- Thanh triều 青潮: nước xanh dâng cao.
4- Chu lan 朱闌: lan can sơn đỏ.
5- Tiểu độ kiều 小渡橋: cây cầu nhỏ.
6- Song tiếu yếp 雙笑靨: đôi má lúm đồng tiền.
7- Yêu nhiêu 妖嬈: xinh đẹp tình tứ.
8- Lộng 弄: chơi đùa, nghịch.
9- Liễu điều 柳條: cành liễu.
10- Nguyệt dạ lạc hoa triêu 月夜落花朝: mượn câu thơ của Bạch Cư Dị 白居易trong
bài từ “Nhất thất lệnh 一七令”:
“明月夜, 落花時 Minh nguyệt dạ, Lạc hoa thì.
“能助歡笑, 亦傷別離 Năng trợ
hoan tiếu, Diệc thương biệt ly”.
“Đêm trăng sáng, Lúc hoa rụng.
“Có thể giúp vui cười,
Cũng cảm thương nỗi biệt ly”.
Án Kỷ Đạo đã đổi chữ “Thì” thành
chữ “Triêu” để áp vận cho câu thơ.
11- Cũng có người nói chữ “Hoa
triêu 花朝” (đọc là “triêu = sáng sớm”) ở đây là chỉ “Hoa triêu
tiết 花朝節”, còn gọi là hoa thần tiết 花神節,
bách hoa sinh nhật 百花生日 hay hoa thần sinh nhật 花神生日: lễ tiết vào ngày mùng 2, 12, 15, 22 tháng 2 âm lịch tùy theo địa
phương, được cho là ngày sinh nhật của muôn hoa. Nếu hiểu theo nghĩa này thì chữ
“Hoa triêu” hoàn toàn lạc lõng trong câu thơ và nguyên câu thơ “Nguyệt dạ lạc
hoa triêu” cũng hoàn toàn lạc lõng trong toàn bài thơ.
12- Giảm tự thâu thanh
減字偷聲: từ điệu giảm bớt lời và tiết tấu.
13- Án按: chiếu theo.
14- Ngọc tiêu 玉簫: ống tiêu bằng ngọc, ống tiêu đẹp tốt.
15- Hành nhân 行人: người đi xa.
16- Hồi thủ 回首: quay đầu nhìn lại.
17- Điều điều 迢迢: xa xôi.
18- Nhược 若: như là.
19- Tỷ (bỉ) 比: so với
20- Ngân hà: dải ngân hà.
Dịch Nghĩa
Nước trong xanh dâng tràn.
(Trên bờ có) lan can sơn đỏ với
cây cầu nhỏ.
Trên cầu có người thiếu nữ cười
hai má lúm đồng tiền,
Xinh đẹp tình tứ,
Dựa lan can chơi đùa cành liễu.
Đêm trăng sáng và buổi mai
hoa rụng. (là những lúc hoan tiếu hoặc thương cảm nỗi biệt ly)
(Thiếu nữ) án chiếu từ điệu bớt
chữ, bớt tiết phách để thổi ngọc tiêu.
Người đi ở ngoài rặng liễu
quay đầu nhìn lại,
Ở thật xa,
Như là còn xa hơn dải ngân hà
(trên trời).
Phỏng Dịch
1 Nam Hương Tử - Tiếng Tiêu
Sầu
Làn nước sóng xanh triều.
Ngang suối thành son nhỏ bé cầu.
Cô gái trên cầu đôi má lúm,
Yêu kiều.
Đứng dựa lan can vịn liễu điều.
Hoa rụng sáng trăng cao.
Giảm bớt âm thanh thổi ngọc
tiêu.
Ngoài liễu người đi quay ngó
lại.
Phiêu lưu.
Xa thẳm ngân hà sánh được
sao?
2 Tiếng Tiêu Sầu
Nước xanh trong vắt dâng tràn,
Cầu ngang nho nhỏ lan can mầu
hồng.
Trên cầu cô bé đứng trông,
Hồn nhiên hai má lúm đồng tiền
duyên.
Đẹp xinh tình tứ dịu hiền,
Vin cành dương liễu nỗi niềm
ai hay.
Đêm trăng, hoa rụng sớm mai,
Giúp người hoan tiếu, thương đời
biệt ly.
Ngọc tiêu một khúc sầu bi,
Thoáng qua khóm liễu người đi
đoạn trường.
Quay đầu nhìn lại buồn vương,
Ngân hà mờ ảo con đường xa xăm.
HHD 11-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
Nam Hương Tử
1-
Nước xanh dâng sóng triều
Trên nước, rào đỏ bé xinh cầu
Trên cầu, thiếu nữ hai má lúm
Đẹp sao
Đùa chơi cành liễu đứng dựa
rào
Đêm trăng, hoa rụng nhiều
Giảm lời, bớt phách thổi ngọc
tiêu
Rặng liễu người đi quay đầu lại
Dặm sâu.
2-
Nước xanh lục, triều dâng
tràn
Trên hồ, cầu nhỏ lan can tô hồng
Trên cầu, má lúm tươi nồng
Đùa chơi cành liễu bên hông dựa
rào
Trăng thanh hoa rụng biết bao
Giảm lời, bớt phách sáo gieo
tiếng sầu
Người đi rặng liễu quay đầu
Quan san cách trở dặm sâu luyến
tình!
LB
Dec20
No comments:
Post a Comment