采蓮令 - 柳永 Thái Liên Lệnh - Liễu Vĩnh
月華收, Nguyệt
hoa thu,
雲淡霜天曙。 Vân đạm sương thiên thự.
西征客、此時情苦。 Tây
chinh khách, thử thời tình khổ.
翠娥執手送臨歧, Thuý
nga chấp thủ tống lâm kỳ,
軋軋開朱户。 Yết yết khai chu hộ.
千嬌面、盈盈佇立, Thiên kiều diện, doanh doanh trữ lập,
無言有淚, Vô
ngôn hữu lệ,
斷腸爭忍回顧。 Đoạn trường tranh nhẫn hồi cố.
壹葉蘭舟, Nhất
diệp lan châu,
便恁急槳淩波去。 Tiện nhẫm cấp tưởng lăng ba khứ.
貪行色、豈知離緒, Tham hành sắc, khởi tri ly tự,
萬般方寸, Vạn
ban phương thốn,
但飲恨,脈脈同誰語。 Đản ẩm
hận, mạch mạch đồng thùy ngữ.
更回首、重城不見, Cánh hồi thủ, trùng thành bất kiến,
寒江天外, Hàn
giang thiên ngoại,
隱隱兩三煙樹。 Ẩn ẩn lưỡng tam yên thụ.
Chú Thích
1 Thái liên lệnh 采蓮令: tên từ bài, gồm 91 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 8 câu và
4 trắc vận. Cách luật:
T B B cú
B T B B T vận
B B T, T B B T vận
T B T T T B B cú
T T B B T vận
B B T, B B T T cú
B B T T cú
T B B T B T vận
T T B B cú
T T T T B B T vận
B B T, T B B T vận
T B B T cú
T T T, T T B B T vận
T B T, B B T T cú
B B B T cú
T T T B B T vận
B: bình thanh, T: trắc thanh,
cú: hết câu, vận: vần.
2 Nguyệt hoa thu 月華收: ánh trăng lặn.
3 Thiên thự 天曙: trời sáng.
4 Tây chinh khách 西征客: Lữ khách đi về phương tây.
5 Thúy nga 翠娥: mi xanh, đại chỉ thiếu nữ.
6 Lâm kỳ 臨歧: tới đường rẽ, ở đây ám chỉ lúc chia ly.
7 Yết yết (loát loát) 軋軋: tiếng kêu kẹt kẹt khi mở cửa.
8 Thiên kiều diện: thiếu nữ
diện mạo mỹ lệ.
9 Doanh doanh 盈盈: nghi dung đẹp đẽ.
10 Trữ lập 佇立: đứng lặng, đứng lâu.
11 Đoạn trường 斷腸: buồn đứt ruột, đau lòng.
12 Tranh nhẫn 爭忍: không nhịn được, sao chịu đựng được.
13 Lan châu 蘭舟: thuyền làm bằng gỗ lan mộc. Văn chương cổ thường dùng
chữ lan châu để phiếm chỉ thuyền nhỏ hay tiếng sáo ngữ để ám chỉ thuyền.
14 Nhẫm (nhậm, nhiệm) 恁: như thế.
15 Cấp tưởng 急槳: chèo thuyền thật nhanh hoặc là thuyền đi nhanh.
16 Lăng ba 淩波: lướt sóng, vượt sóng.
17 Tham hành sắc 貪行色: chỉ lo xem hành lý và tình trạng lúc lữ hành.
18 Ly tự 離緒: tình tự lúc ly biệt.
19 Phương thốn 方寸: tâm tình.
20 Ẩm hận 飲恨: uống hận, nuốt hận,
21 Mạch mạch 脈脈: thái độ hàm tình, đầy tình ý.
22 Cánh 更: lại nữa.
23 Trùng thành 重城: phiếm chỉ thành thị, thành quách.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu thái liên lệnh
của Liễu Vĩnh.
Ánh trăng tàn,
Rạng đông có mây mỏng và sương.
Lữ khách tây hành đang đau khổ
tâm tình.
Thiếu nữ cầm tay đưa lên đường,
Có tiếng ken két mở cửa son.
Người đẹp kiều diễm đứng lặng
hồi lâu,
Không nói năng chi, rơi lệ,
Đau lòng, không nén được quay
đầu nhìn lại.
Một chiếc thuyền lan,
Bèn như thế thuyền nhanh nhẹn
lướt sóng.
Trước khi đi, chỉ lo chuẩn bị
hành trang, đâu để ý tới tình cảm lúc ly biệt.
Tâm tình vạn mối,
Chỉ ôm mối buồn hận, tình cảm
rưng rưng biết nói cùng ai.
Lại quay đầu nhìn lại, Đã không
còn nhìn thấy tường thành,
Dòng sông lạnh lẽo, vùng trời
xa xăm,
ẩn hiện vài bóng cây phủ sương
khói.
Phỏng Dịch
Ánh trăng khuya đã lặn,
Mây nhạt sương hừng sáng.
Thiếu phụ nắm tay đưa,
Tiễn chồng hồn quạnh vắng.
Cửa son mở nhẹ vang,
Đứng lặng vẻ thiên trang.
Sờ sững tuôn dòng lệ,
Quay nhìn lòng nát tan.
Một chiếc thuyền lan nhỏ,
Chèo nhanh vượt sóng gió.
Hành trang, tình biệt ly,
Tâm loạn vô cùng số.
Mối hận ngỏ cùng ai,
Trên đường xa dặm dài.
Tường thành không thấy nữa,
Sông lạnh tít chân trời.
Ngoảnh trông thiên ngoại hoàng
hôn,
Lơ thơ sương đọng cây buồn khói
bay.
HH 5-2020
Bản Dịch của Lộc Bắc
32_ Thái Liên Lệnh - Liễu
Vĩnh 2-
1-
Ánh trăng tàn,
Sáng, trời sương mây tỏa.
Khách lữ hành, đương thời
tình khổ.
Thiếu phụ cầm tay tiễn lên đường,
Két két cửa son mở.
Mặt diễm kiều, hồi lâu đứng lặng,
Không lời, rơi lệ,
Ruột đứt khôn đành, ngoái cổ.
Một chiếc thuyền lan,
Cứ thế chèo mau vờn sóng dữ.
Lo hành trang, tình không để
ý,
Tâm tình vạn mối,
Chỉ ôm hận, rưng rưng cùng ai
ngỏ.
Quay đầu lại thị thành không
thấy,
Trời xa sông lạnh.
Ẩn hiện dăm cây khói phủ!
2-
Đêm hết, ánh trăng tàn
Sáng, trời sương mây tỏa
Khách lữ đang tình khổ
Vợ nắm tay đưa đường
Ken két cửa son mở
Đứng lặng nét diễm kiều
Rơi lệ, chẳng lời yêu
Quay đầu, lòng đứt đoạn.
Thuyền lan sẵn một chiếc
Vượt sóng tay chèo mau
Mải đi, quên ý sầu
Tâm tình vạn mối mở
Ôm hận, cùng ai ngỏ
Quay đầu thành thị lu
Sông lạnh, trời sa mù
Ẩn hiện cây khói phủ!
LB
No comments:
Post a Comment