天香 - 賀鑄 Thiên Hương -
Hạ Chú
煙絡橫林, Yên
lạc hoành lâm,
山沈遠照, Sơn
trầm viễn chiếu,
迤邐黃昏鐘鼓。 Dĩ lệ hoàng hôn chung cổ.
燭映簾櫳, Chúc
ánh liêm lung,
蛩催機杼, Cùng
thôi cơ trữ,
共苦清秋風露。 Cộng khổ thanh thu phong lộ.
不眠思婦, Bất miên tư phụ,
齊應和、幾聲砧杵。Tề ứng họa,
kỷ thanh châm chử.
驚動天涯倦宦, Kinh động
thiên nhai quyện hoạn,
駸駸歲華行暮。 Xâm xâm tuế hoa hành mộ.
當年酒狂自負, Đương niên tửu cuồng tự phụ,
謂東君、以春相付。Vị đông quân,
dĩ xuân tương phó.
流浪征驂北道, Lưu lãng
chinh tham bắc đạo,
客檣南浦, Khách tường nam phố,
幽恨無人晤語。 U hận vô nhân ngộ ngữ.
賴明月、曾知舊遊處。Lại minh
nguyệt, tằng tri cựu du xứ
好伴雲來, Hảo
bạn vân lai,
還將夢去。 Hoàn tương mộng khứ.
Chú Thích
1- Thiên hương 天香: tên từ bài. Tên khác là pháp uyển chu lâm 法苑珠林, bạn vân lai 伴雲來, lâu hạ liễu 樓下柳. Cách luật:
X T B B cú
X B X T cú
X X X X B T vận
X T B B cú
X B X T cú
T T X B B T vận
X B X T vận
X X T, X B X T vận
X T X B X T cú
B X X X B T vận
X X X B X T vận
T B B, X X B T vận
X T X B X T cú
T B B T vận
X T B B T T vận
T X T, B B X X T vận
X T B B cú
B B T T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Yên lạc 煙絡 = yên vụ 煙霧: sương mù.
3- Hoành lâm 橫林:
đầy rừng.
4- Viễn chiếu 遠照: ánh sáng lúc mặt trời sắp lặn.
5- Dĩ lệ 迤邐: hình dung tiếng chuông trống uyển chuyển từ xa vọng lại.
6- Chung cổ 鐘鼓: chuông và trống.
7- Liêm lung 簾櫳: màn rèm cửa và cửa sổ.
8- Cùng 蛩: con dế mèn sống ở khe vách nhà, còn gọi là tất xuất 蟋蟀, xu chức 趨織 hay xúc chức 促織. Cùng thôi 蛩催: tiếng dế mèn giục giã.
9- Cơ trữ 機杼: khung cửi dệt vải, dệt lụa.
10- Tư phụ 思婦: phụ nữ tưởng nhớ chồng đang ở xa nhà.
11- Ứng họa 應和 = ứng
thanh xướng họa 應聲唱和: kẻ hô người họa.
12- Châm chử 砧杵: chầy bằng đá và cái vồ dùng để giặt quần áo.
13- Thiên nhai quyện hoạn 天涯倦宦: người quan mệt mỏi ở xa quê.
14- Xâm xâm 駸駸: ngựa phi. Cũng ám chỉ thời gian đi nhanh.
15- Tuế hoa 歲華: tuổi tác, niên hoa, thời gian, thời gian đẹp trong năm.
Tuế hoa hành mộ 歲華行暮: đã tới cuối năm.
16- Đương niên 當年: lúc đó, lúc trước.
17- Tửu cuồng 酒狂: người nghiện rượu.
18- Vị 謂: cho là.
19- Đông quân 東君: vị thần cai quản mùa xuân.
20- Tham 驂: nguyên chỉ ngựa kéo xe, tác giả mượn để chỉ ngựa. Chinh
tham 征驂: ngựa đi đường xa.
21- Tường 檣: cột buồm, mượm chỉ thuyền.
22- Nam phố 南浦: bờ nước hướng về phương nam. Chữ này xuất xứ từ bài
“Sở Từ 楚辭” của Khuất Nguyên 屈原 đời Chiến Quốc.
Trong chương Cửu ca 九歌 phần
Hà Bá 河伯 có
câu:
“子交手兮東行,Tử giao thủ hề đông phương,
“送美人兮南浦。Tống mỹ nhân hề nam phố.
“Người cầm tay chừ (đi về)
đông phương,
“Đưa tiễn mỹ nhân chừ bờ
nước hướng nam”.
Từ đó chữ “Nam phố” được thi
nhân dùng để chỉ nơi ly biệt.
23- U hận 幽恨: mối hờn giấu kín trong lòng.
24- Ngộ ngữ 晤語: đối thoại, đối mặt nói chuyện.
25- Lại 賴: dựa vào.
26- Hảo bạn vân lai 好伴雲來: Hãy theo mây lại đây.
27- Tương 將: đem đi, đưa đi.
Dịch Nghĩa
Khói sương bao phủ khu rừng,
Núi xa chìm trong ánh tà dương,
Tiếng chuông trống thưa thớt
vọng đến trong buổi hoàng hôn.
Ánh nến chiếu lên màn rèm,
Tiếng dế mèn như giục giã
khung cửi dệt vải,
Cùng chung khổ trong gió sương
mùa thu.
Người phụ nữ nhớ chồng ở phương
xa không ngủ được.
Vài tiếng chầy vồ giặt áo, tiếng
hô tiếng họa (vọng lại).
Làm kinh động người khách xa
quê mệt mỏi mưu cầu quan lộ.
Thoáng chốc đã đến cuối năm.
Năm xưa tự phụ là tay cuồng rượu,
Cho là chúa xuân đem mùa xuân
giao phó cho,
(Đâu biết là) phải bôn ba ngược
xuôi nơi bắc đạo,
(Có lúc) ngồi thuyền rời nam
phố,
Mối hờn trong lòng không có
ai để thố lộ.
Nhờ vào vầng trăng sáng, đã từng
biết chỗ 2 người đi chơi xưa.
(Xin trăng hãy đem cô ta)
theo mây đến đây,
Rồi đem cô ta từ trong giấc mộng
(của tôi) mang đi.
Phỏng Dịch
1 Thiên Hương - Giấc Mơ Tương Phùng
Sương khói đầy rừng,
Núi chìm nắng chiếu,
ầm ĩ hoàng hôn chung cổ.
Ánh nến bao trùm,
Dế reo khung gỗ,
Cộng khổ mùa thu sương gió.
Nhớ chồng mất ngủ,
Cùng phụ họa, tiếng vang chầy
vỗ.
Kinh động chân trời quan mỏi.
Vùn vụt tháng qua năm gọi.
Lúc xưa rượu cuồng tự phụ,
Vì mùa xuân, chúa xuân giao
phó.
Chiến mã phiêu du đường bắc,
Khách thuyền nam phố,
Mối hận không người đối ngỏ,
Nhờ trăng sáng, từng nhìn những
nơi cũ.
Hãy gửi mây qua,
Đem mơ đến đó.
2 Giấc Mơ Tương Phùng
Đầy rừng sương khói nắng lưng
đồi,
Xa vọng hoàng hôn chiêng trống
hồi.
Bạch lạp lung linh màn cửa ánh,
Dế mèn giục giã vội con thoi.
Mùa thu sương gió khổ đôi đường,
Thao thức đêm trường nàng nhớ
thương.
Giặt áo chầy khua như ứng họa,
Quan xa năm hết chốn tha hương.
Năm xưa tự phụ tay cuồng rượu,
Đã tưởng chúa xuân đến với mình
Chinh mã phiêu du nơi bắc đạo,
Bờ nam thuyền khách vẫn linh đinh.
Hận lòng không tỏ, vầng trăng
sáng,
Từng thấy đôi ta những chốn xưa.
Nhờ đem người ấy theo mây đến,
Tàn mộng đem đi, thỏa ước mơ.
HHD 07-2021
Bản Dịch của Lộc Bắc
Thiên Hương
1-
Sương khói phủ rừng
Núi chìm chiều xuống
Hoàng hôn trống chiêng vọng lại
Ánh nến màn rèm
Dế giục khung cửi
Thu lành gió sương cùng khổ
Nhớ chồng không ngủ
Vài tiếng chày vồ chung xướng
họa
Kinh động cuối trời quan mỏi
Thoáng chốc tháng qua năm tới
Năm xưa cuồng rượu tự phụ
Vì chúa xuân, đem xuân giao
phó
Xuôi ngược bôn ba bắc đạo
Thuyền rời Nam phố
Uất hận không người thố lộ
Nhờ trăng sáng, từng soi chốn
cũ
Theo mây đến đây
Rồi đem mộng khỏi!
HƯƠNG TRỜI
2-
Rừng sương khói, núi chìm nắng
quái
Tiếng trống chiêng vọng lại,
hoàng hôn
Dế thúc dệt, nến rèm buông
Nhớ chồng không ngủ, gió
sương khổ cùng
Vài tiếng chày hòa chung xướng
họa
Nơi cuối trời đầy đọa mộng
quan
Vụt qua tháng hết năm tàn!
Năm xưa tự phụ say tràn
Nghĩ rằng xuân chúa đã ban
xuân này
Bôn ba đường Bắc đó đây
Thuyền rời Nam phố, hận này
làm thinh
Nhờ trăng chiếu, chốn cũ mình
Theo mây đem đến, thỏa tình
mang đi!
Lộc Bắc
Mar24
Bản Dịch của Kim Oanh
Hương Trời
Rừng cây bao phủ mù sương
Núi xa mờ khuất tà dương nhạt
dần
Trống chuông xa vắng âm ngân
Rèm thưa chiếu sáng nến tràn
ngập đêm
Cửi thoi, giục giã dế mèn
Mùa thu sương khói rối ren
đôi đường
Trắng đêm thiếu phụ nhớ
thương
Chầy vồ vọng tiếng, xa phương
họa về
Hãi kinh người khách xa quê
Tháng năm vùn vụt mỏi mê mưu
cầu
Lúc xưa ma men tự phụ
Khi mùa sang thầm nhủ Chúa
Xuân giao
Bôn ba ngược xuôi Bắc đạo
Lúc ngồi thuyền thả dạo chốn
bờ Nam
Mối hờn tâm khảm nén sâu
Nhờ trăng soi sáng lần đầu lối
xưa
Mây mang người ấy dùm chưa?
Gửi mộng đến đó cho vừa ước
mơ.
Kim Oanh
No comments:
Post a Comment