Friday, September 29, 2017

Bộ Tường, Bộ Thị, Bộ Mậu

Bộ Tường : Chữ Tường viết trước
                                

壯 狀    tráng trạng ca sàng

妝 裝       trang trang tang tàng  

       ờng tường tưởng tưởng

將 螿 漿   tương tương tương tương   


sànggiường  tanghay tốt, tàng cất giấu   trángkhỏe 
trangtrang điểm   trạnghình trạng 
trangquần áo; trau giồi; giả cách
tươngsẽ;  tướngtướng  súy  tường giết hại
tưởngmái chèo   tương漿loại nước uống 
tườngbức vách   tưởngthưởng
tươngloại ve sầu   tươngnước chấm     tang con dê
                                                                           
Bộ Thị : Chữ Thị  viết trước
                  
   祿 =  họa phúc lộc đề thọ
                                             
          thần kỳ hựu chúc tổ

         hy kỳ trinh ttường 
                         
          cầu kỳ đảo tự hỗ
                

               kỳ lễ thiền thị
                        
           từ thiêu quán bí chỉ 
    

禴 祛 禕 祓 禰  dược khư y phất  nhĩ
         
礿 祔 祊 禋 禘      dược phụ banh nhân đế     

禩 禫 禡 礽   tự đạm mã nhưng nhương
     
祫 禖  祲 禊 hợp môi y tẩm hễ 

banh banh (9n): Tế banh, tế ở trong cửa miếu.

riêng, kín;

chỉhạnh phúc;

chúcchúc mừng 

đạm đạm (17n): Tế trừ phục, sau lễ đại tường ba tháng là trong kỳ đạm phục 禫服 trừ tang.

đảo khấn cầu;

đề đề (14n): Phúc; Cùng nghĩa với chữ kì .

đế đế (14n): Tế đế, thiên tử tế tổ tiên sánh ngang với trời gọi là tế đế 祭禘.

dược礿 dược, thược: Ngày tế xuân gọi là tế dược 祭礿. Cũng đọc là thược.

dược dược (22n): Cũng như chữ dược 礿.

hễ hễ: Phất hễ 祓禊 một phép tế trừ cái quái ác, đem ra sông vẩy làm phép trừ ma, vì thế ngày xưa coi như trò chơi, xuân gọi là xuân hễ 春禊, thu gọi là thu hễ 秋禊.

họatai họa;

hợp hợp: Ông tổ đã thiên rồi đem tế chung ở miếu thủy tổ là tế hợp 祭合.

hỗsự tốt lành 

hữu, hựuthần giúp;

hyđiều tốt lành 

khư khư (10n): Trừ đi, đuổi đi. Khư trừ mê tín 祛除迷信 bài trừ mê tín.

kỳrất, lớn, kỳ hàn=rét dữ;

kỳthần đất 

kỳthỉnh cầu; cúng thần cầu phúc                        

kỳtốt lành  

lễ=;

lễlễ phép; lễ tiết 

lộc祿bổng lộc;

mã (15n): Tế mã. Ðem quân đi đóng dinh chỗ nào tế thần đất chỗ ấy gọi là mã.

môi môi (14n): Lễ cầu tự.

nhân nhân, yên (14n): Cúng tế hết lòng tinh thành gọi là nhân. Cũng đọc là chữ yên.

nhưng nhưng (7n): Phúc; Cháu đời xa.

nhương nhương (22n): Tế cầu mát, lễ tiễn, lễ cầu giải trừ tai họa.

nỉ nỉ (19n): Nhà thờ bố gọi là nỉ. Sống gọi là phụ , chết gọi là khảo , rước vào miếu thờ gọi là nỉ .

phất phất (10n): Trừ đi, trừ vạ cầu phúc.

phúcphước đức 

phụ phụ (10n): Tế phụ, hết tang ba năm, rước thần chủ (神主) vào thờ với tiên tổ gọi là phụ; Chôn chung (hợp táng).

quán quán (13n): Khi cúng lễ rót rượu tưới xuống đất để cảm thần gọi là quán. Người sống uống rượu cũng gọi là quán.

tẩm tẩm (12n): Khí tẩm 氛祲 cái khí không lành, cũng như yêu khí 妖氣.

thầntinh thần; thiên thần;

thiềnthanh tĩnh;

thiệnvua nhường ngôi;

thiêu: tông thiêu=nhà thờ tổ 

thịquan sát, coi nhau;

thọ=sống lâu                              

toán= = ;

tổtổ tông   

tộvận may của quốc gia;

trinhđiềm lành

tườngđiềm lành  

tựtế trời;

từ miếu thờ 

tự tự (16n): Cũng như chữ tự .

thần đất, chỗ tế thần; đoàn thể 

y y (14n): Tốt đẹp.


Bộ Mậu
                     
              

           

mậu tuất thú uy thịnh thành túc
cảm hàm tất lật thích thích xúc

cảmcảm động, cảm kích 
hàmđều, hết thảy 
mậuthiên can 
tấttất lật =cái kèn 
thànhxong, nên việc 
thíchưu sầu 
thíchthân thích; ưu sầu 
thịnhhưng vượng 
thúlính biên phòng 
tuấtđịa chi 
uyoai nghiêm; thế lực mạnh 
xúc(túc)dồn tụ  lại, tần túc 頻顣 cau mày 
xúccấp bách; dáng ưu sầu


0 comments:

Post a Comment