Friday, April 7, 2023

Thu Tễ - Sử Đạt Tổ

秋霽 - 史達祖  Thu Tễ - Sử Đạt Tổ

 

江水蒼蒼,                 Giang thủy thương thương,

望倦柳愁荷,             Vọng quyện liễu sầu hà,

共感秋                 Cộng cảm thu sắc.

廢閣先涼,                 Phế các tiên lương,

古簾空暮,                 Cổ liêm không mộ,

雁程最嫌風         Nhạn trình tối hiềm phong lực.

故園信                 Cố viên tín tức.

愛渠入眼南山     Ái cừ nhập nhãn nam sơn bích.

念上                    Niệm thượng quốc.

誰是、膾鱸江漢未歸Thùy thị, khoái lư giang hán vị quy khách.

 

還又歲晚,                    Hoàn hựu tuế vãn,

瘦骨臨風,                 Sấu cốt lâm phong,

夜聞秋聲,                 Dạ văn thu thanh,

吹動岑                 Xuy động sầm tịch.

露蛩悲、靑燈冷屋,Lộ cùng bi, thanh đăng lãnh ốc,

翻書愁上鬢毛     Phiên thư sầu thượng mấn mao bạch.

年少俊遊渾斷     Niên thiếu tuấn du hồn đoạn đắc.

但可憐處,                 Đãn khả liên xứ,

無奈苒苒魂驚,         Vô nại nhiễm nhiễm hồn kinh,

采香南浦,                 Thải hương nam phố,

翦梅烟                 Tiễn mai yên dịch.

 

Chú Thích

1- Thu tễ 秋霽: tên từ điệu. Bài này có 105 chữ. Đoạn trước có 10 câu với 6 trăc vận. Đoạn sau có 11 câu với 4 trắc vận. Cách luất:

 

X T B B cú

T T T B B cú

T T B T vận

X T B B cú

X B X T cú

X B T X B T vận

X B T T vận

T B X T B B T vận

T T T vận

B T, T B B T T B T vận

 

B X T T cú

T T B B cú

T X B B cú

X X B T vận

T B X, B B X T cú

B B X T T B T vận

X T T B B T T vận

T X B T cú

X X T T B B cú

T X B X cú

T B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Quyện liễu sầu hà 倦柳愁荷: cành liễu và hoa sen héo tàn.

3- Phế các 廢閣: lầu các bỏ hoang.

4- Cổ liêm 古簾: trướng rèm cũ kỹ bụi bặm.

5- Nhạn trình 雁程: hành trình của chim nhạn bay.

6- Cố viên 故園: vườn cũ, ám chỉ quê cũ.

7- Tín tức 信息= tiêu tức 消息: tin tức.

8- Cừ :  dùng như chữ bỉ , hoặc chữ kỳ: của nó, của cái ấy.

9- Nhập nhãn 入眼: nhìn vừa mắt, đẹp mắt.

10- Thượng quốc 上國: chỉ thành Lâm An, kinh đô nước Nam Tống, chỗ ở cũ của tác giả.

11- Khoái lư 膾鱸: thịt cá lư thái nhỏ. Điển tích kể rằng người nước Tấn 晉 là Trương Hàn 張翰, làm quan ở Lạc Dương 洛陽, khi mùa thu đến chợt thèm món gỏi cá Lư ở quê nhà, bèn từ quan về quê.  

12- Giang hán 江漢: nơi tác giả bị đầy ải. Giang Hán vị quy khách 江漢未歸客: tác giả mượn 1 câu trong bài thơ “Giang Hán 江漢” của Đỗ Phủ 杜甫 để tỏ bầy nỗi niềm của mình.

 

江漢思歸客,Giang Hán tư quy khách,

乾坤一腐儒。Càn khôn nhất hủ Nho.

Người khách ở Giang Hán mơ trở về quê,

Một người hủ Nho giữa càn khôn.

 

13- Tuế vãn 歲晚: cuối năm.

14- Lâm phong 臨風: phơi gió, đứng trước gió.

15- Sầm tịch 岑寂: tịch mịch cô đơn.

16- Phiên thư 翻書: mở sách ra xem.

17- Cùng : con dế mèn.

18- Tuấn du 俊遊: hoặc tuấn du 俊游, chỉ bạn tốt, bạn bè từng giao du.

19- Hồn : còn, toàn.

20- Hồn đoạn đắc 渾斷得: hoàn toàn đoạn tuyệt.

21- Vô nại 無奈: inevitable, không tránh được, không làm thế nào được.

22- Nhiễm nhiễm 苒苒: (thời gian) lặng lẽ trôi đi, imperceptibly. Cũng có người nói chữ “nhiễm nhiễm” ở đây là chỉ dáng vẻ nhu nhược.

23- Thải hương 采香 = thải hương 採香: hái hoa (đưa tặng).

24- Nam phố 南浦: chỉ nơi đưa tiễn người đi xa.

25- Tiễn mai 剪梅: bẻ cành hoa mai (đưa tặng).

26- Yên dịch 烟驛: dịch trạm dưới màn sương.

 

Dịch Nghĩa

Nước sông xanh xanh,

Nhìn cành liễu héo tàn và hoa sen buồn thảm,

(Chúng) cùng (với tôi) cảm được sắc mầu mùa thu.

Cái lạnh đã đến trước tiên với căn lầu hoang,

Trướng rèm cũ kỹ treo trong cảnh chiều,

Hành trình của đàn nhạn rất sợ sức gió mạnh.

(Trông ngóng) tin tức cố hương,

Yêu mến núi Nam Sơn xanh biếc đẹp mắt.

Nhớ kinh đô,

Ai là kẻ lưu lạc Giang Hán (thèm) cố hương mỹ vị mà chưa quay về

 

Lại đến (mùa) cuối năm, tấm thân gầy trước gió,

Ban đêm nghe thấy tiếng thu (vọng đến),

Làm xao động sự tĩnh mịch.

Tiếng kêu của con dế trong sương nghe buồn bã, ánh đèn soi căn nhà lạnh lẽo,

Mở cuốn sách ra xem, nỗi sầu nổi lên trên mái tóc đã bạc phơ.

Những bạn bè thời niên thiếu đã hoàn toàn đoạn tuyệt (tin tức).

Nhưng chỗ đáng thương là,

Thời gian lặng lẽ trôi đi không ngăn cản được đến kinh hồn, (hoặc là “làm tôi không cấm được tâm hồn mềm yếu đến kinh hồn”),

(Là) lúc hái hoa đưa tiễn ở Nam phố,

Và lúc bẻ cành mai tống biệt ở quán dịch trong màn sương khói phủ.

  

Phỏng Dịch

 

1 Thu Tễ - Thu Tạnh

 

Sông nước xanh xanh,

Trông liễu héo sen tàn,

Cùng cảm thu sắc.

Lạnh lẽo lầu hoang,

Chiều soi màn cũ,

Gió đưa nhạn không còn sức.

Cố hương tín tức.

Mến yêu mầu núi Nam sơn biếc.

Nhớ cố quốc.

Ai đó, vắng xa quê cũ hải hồ khách.

 

Năm tàn lại đến,

Trước gió thân gầy,

Tiếng thu trong đêm,

Gợi nỗi cô tịch.

Dế sương buồn, đèn xanh nhà lạnh,

Sầu lên thư quyển tóc râu bạch.

Niên thiếu bạn bè nay cách biệt.

Chỗ đáng thương ấy,

Thời gian biến mất kinh hồn,

Hái hoa đưa tiễn,

Bẻ mai quán dịch.

 

2 Thu Tạnh

 

Sông xanh liễu héo sen tàn,

Sắc thu thương cảm nhà hoang lạnh lùng.

Màn tro bụi, chiều mông lung,

Đường bay cánh nhạn ngại ngùng gió sương.

 

Ngóng trông tin tức cố hương,

Nam Sơn núi biếc mến thương vô vàn.

Nhớ kinh đô những ngày vàng,

Ai người lưu lạc lang thang phương trời.

 

Cuối năm lại đến đây rồi,

Thân gầy phơi gió nghe vời tiếng thu.

Cô đơn trầm lắng tâm tư,

Dế mèn sương đọng đêm mờ buồn than.

 

Ánh đèn leo lét canh tàn,

Sách xem nhà lạnh sầu lan bạc đầu.

Bạn bè niên thiếu nay đâu,

Đáng thương thoăn thoắt sắc mầu thời gian.

 

Hái hoa đưa tiễn ngỡ ngàng,

Sương mờ quán dịch bên đàng bẻ mai.  

 

HHD 3-2023

 

 

 

0 comments:

Post a Comment