Thursday, April 6, 2023

Ỷ La Hương - Sử Đạt Tổ

Tiểu sử tác giả:  

Sử Đạt Tổ 史達祖quê ở Hà Nam 河南, là một từ gia thời Nam Tống 南宋thuộc uyển ước phái 婉約派. Ông thi tiến sĩ nhiều lần không cập đệ. Từ của ông thường là vịnh cảnh, vật. Ông còn để lại bộ “Mai khê từ 梅溪詞” gồm 112 bài. Ông theo Thừa tướng Hàn Thác Trụ 韓侂胄là phe chủ chiến kháng Kim phục quốc. Sau khi Hàn Thác Trụ bị phe chủ hòa của Dương Hoàng hậu楊皇后 ám sát thì ông bị đầy ra Giang Hán 江漢rồi sau chết trong cảnh khốn cùng.

 

綺羅香-史達祖  Ỷ La Hương - Sử Đạt Tổ

詠春雨  Vịnh xuân vũ

 

做冷欺花,                 Tố lãnh khi hoa,

將烟困柳,                 Tương yên khốn liễu,

千里偷催春         Thiên lý thâu thôi xuân mộ.

盡日冥迷,                 Tận nhật minh mê,

愁裏欲飛還         Sầu lý dục phi hoàn trụ.

驚粉重、蝶宿西園,Kinh phấn trọng, điệp túc tây viên,

喜泥潤、燕歸南Hỷ nê nhuận, yến quy nam phố.

最妨他、佳約風流,Tối phương tha, giai ước phong lưu,

鈿車不到杜陵     Điền xa bất đáo Đỗ Lăng lộ.

 

沉沉江上望極,         Trầm trầm giang thượng vọng cực,

還被春潮晚急,         Hoàn bị xuân triều vãn cấp,

難尋官                 Nan tầm quan độ.

隱約遙峰,                 Ẩn ước dao phong,

和淚謝娘眉         Hòa lệ Tạ Nương mi vũ.

臨斷岸、新綠生時,Lâm đoạn ngạn, tân lục sinh thời,

是落紅、帶愁流Thị lạc hồng, đái sầu lưu xứ.

記當日、門掩梨花,Ký đương nhật, môn yểm lê hoa,

翦燈深夜             Tiễn đăng thâm dạ ngữ.

 

Chú Thích

1- Ỷ (khỉ) la hương 綺羅香: tên từ bài do Sử Đạt Tổ sáng tác. Bài này có 104 chữ, dùng vần trắc. Cách luật:

 

X T B B cú

B B T T cú

X T B B B T vận

X T B B cú

X T T B B T vận

X X T, X T B B cú

T X T, X B B T vận

T X X, X T B B cú

X B X T T B T vận

 

B B B T X T cú

B T B B X T cú

X X B T vận

T T B B cú

X T B B T vận

X X X, X T B B cú

X X X, T B B T vận

X X X, X T B B cú

T B B T T vận

 

2- Khi  = khi lăng 欺凌: bắt nạt.  Tố lãnh khi hoa 做冷欺花: cái lạnh làm hoa không phát huy được vẻ đẹp.

3- Yên : mưa sinh bụi mù như khói.

4- Xuân mộ : cuối mùa xuân.

5- Minh mê 冥迷 = 迷濛: cảnh vật mơ hồ.

6- Phấn trọng 粉重: phấn của con bướm bị nước mưa thấm ướt thành nặng nề khiến bướm không bay lên được.

7- Tây viên 西園: tên một số vườn ở vài nơi ở TH, trong đó có Tây viên ở Tô Châu. Trong bài này tây viên phiếm chỉ một khu vườn.

8- Nam phố 南浦: trong thi ca cổ điển TH, nam phố chỉ bờ nước, bến nước, nơi đưa tiễn người đi xa. Điển cố từ bài Sở từ của Khuất Nguyên 屈原đời chiến quốc có câu: 

 

與子交手兮東行,Dữ tử hề đông hành, cùng người đi về hướng đông,

送美人兮南浦。Tống mỹ nhân hề nam phố. Tiễn mỹ nhân ở bến nước phía nam.

 Trong bài này chữ nam phố phiếm chỉ địa danh có nước.


9- Giai ước 佳約: nam nữ hẹn hò.

10- Phong lưu 風流:  có đủ đặc điểm về sắc và tình hoặc được mãn túc trên phương diện tình sắc.

11- Điền xa 鈿車: xe có trang sức hoa lệ, thường dùng cho phụ nữ quý tộc cổ đại.

12- Đỗ Lăng 杜陵: địa danh thuộc tỉnh Thiểm Tây, TH. Trong bài này chữ Đỗ Lăng phiếm chỉ nơi tụ hội đôi bạn tình nhân.

13- Vọng cực 望極: nhìn thật xa.

14- Xuân triều vãn cấp 春潮晚急: sóng nước mùa xuân nhanh gấp lúc chiều đến.

15- Quan độ官渡: bến đò dùng cho việc công.

16- Tạ Nương 謝娘: Có 2 giải đáp. Thứ nhất

Tạ nương 謝娘: có 2 giải đáp cho chữ Tạ nương. Thứ nhất: Tạ nương là người tài nữ giỏi cả thi văn lẫn hội họa. Điển tích do nàng Tạ Đạo Uẩn 謝道韞 (hay Uẩn ), vợ của thư pháp gia Vương Ngưng Chi 王凝之 đời Đông Tấn 東晉. Thứ hai là chỉ danh ca kỹ Tạ Thu Nương 謝秋娘, ái thiếp của Đường Tể Tướng Lý Đức Dụ 唐宰相李德裕. Về sau người ta dùng chữ Tạ Nương để phiếm chỉ ca nữ.

17- Vũ : xinh đẹp đáng yêu.

18- Đoạn ngạn 斷岸: bãi sông đứt đoạn.

19- Lạc hồng 落紅: hoa rụng.

20- Đương nhật 當日: Ngày hôm đó, lúc đó.

21- Tiễn đăng 翦燈: cắt bấc đèn đã cháy để cho đèn tiếp tục sáng.

 

Dịch Nghĩa

Vịnh mưa xuân

(Mưa) làm lạnh bắt nạt bông hoa (mưa làm lạnh khiến hoa không đẹp),

(Mưa) đem bụi mù làm khốn đốn bụi dương liễu.

Một ngàn dặm dài (mưa sương bụi mù) lén thúc dục (mùa đi) đến cuối xuân.

Suốt ngày hôn ám mơ hồ,

Trong cái sầu muộn muốn bay đi nhưng vẫn còn ở lại.

Con bướm kinh hãi vì phấn thấm nặng (nước mưa) ngụ ở vuờn tây.

Con chim én thích bùn trơn bay về nam phố.

(Mưa) rất làm hại ước hội phong lưu của chàng vớí giai nhân.

Xe sang trọng không đến được nơi hẹn hò.

 

Trên mặt sông bụi mưa mù trầm trầm, hết sức nhìn xa,

Còn bị sóng nước mùa xuân gấp gáp lúc buổi chiều,

Khó tìm được bến đò.

Thấp thoáng ngọn núi phía xa,

(Trông giống như) làn mi thấm lệ xinh đẹp của thiếu nữ.

Lúc đến khúc bờ đứt quãng thấy nước dâng mầu xanh lục,

(Trên mặt nước) là những cánh hoa rơi đem u sầu trôi đi xa.

Nhớ hôm đó (chúng ta) đóng cửa (trong thâm viện) hoa lê nở,

Canh khuya khêu đèn trò chuyện.

 

Phỏng Dịch


1 Ỷ La Hương - Vịnh Mưa Xuân

 

Làm lạnh chèn hoa,

Đem sương át liễu,

Ngàn dặm đưa xuân tàn rộ.

Suốt buổi mơ hồ,

Rầu rĩ muốn bay còn ở.

Sợ phấn nặng, bướm ngụ vườn tây,

Thích lầy lội, én về nam phố.

Hại vô cùng, ước hội giai nhân,

Xe sang lỗi hẹn đến nơi chỗ.

 

Trầm trầm sông nước bát ngát,

Làn sóng xuân chiều gấp gáp,

Khó tìm quan độ.

ẩn ước non xa,

Như thấm lệ làn mi nọ.

Đến bờ đoạn, xanh lục vừa sinh,

Cánh hoa rơi, cuốn sầu xa xứ.

Nhớ năm xưa, cửa đóng lê hoa,

Thắp đèn khuya thố lộ.

 

2 Vịnh Mưa Xuân

 

Mưa lạnh dập vùi hoa,

Khói sương trùm khóm liễu.

Dặm ngàn xuân cuối mùa,

Suốt buổi mây mù nhiễu.

 

Sầu chưa đi vẫn ở,

Phấn nặng bướm kinh sợ.

Tây viên mãi ngủ vùi.

Én lượn bùn nam phố.

 

Nước đọng bùn lầy hại rất nhiều,

Giai nhân hẹn ước đời phong lưu.

Cỗ xe sang trọng người khuê các,

Không đến Đỗ Lăng hình bóng yêu.

 

Trầm muộn trên sông nhìn mãi xa,

Sóng lên gấp gáp buổi chiều tà.

Núi mờ ẩn hiện đâu là bến,

Kiều diễm mỹ nhân mi lệ nhòa.

 

Lúc gần bờ đoạn nước xanh tràn,

Trôi nổi đượm buồn những cánh tàn.

Theo sóng hoa rơi xuôi viễn xứ,

Ngậm ngùi thương cảm kiếp ly tan.

 

Còn nhớ hôm nào đôi chúng ta,

Cài then thâm viện ngắm lê hoa.

Khêu đèn thao thức đêm tình tứ,

Tâm sự trao nhau lời mặn mà.

 

HHD 01- 2023

 

 

 

0 comments:

Post a Comment