Tiểu sử tác giả:
Sử Đạt Tổ 史達祖quê ở Hà Nam 河南, là một từ gia thời
Nam Tống 南宋thuộc uyển ước phái 婉約派.
Ông thi tiến sĩ nhiều lần không cập đệ. Từ của ông thường là vịnh cảnh, vật. Ông
còn để lại bộ “Mai khê từ 梅溪詞” gồm 112 bài. Ông
theo Thừa tướng Hàn Thác Trụ 韓侂胄là phe chủ chiến kháng
Kim phục quốc. Sau khi Hàn Thác Trụ bị phe chủ hòa của Dương Hoàng hậu楊皇后 ám sát
thì ông bị đầy ra Giang Hán 江漢rồi sau chết trong cảnh
khốn cùng.
綺羅香-史達祖 Ỷ La Hương
- Sử Đạt Tổ
詠春雨 Vịnh xuân vũ
做冷欺花, Tố lãnh khi hoa,
將烟困柳, Tương
yên khốn liễu,
千里偷催春暮。 Thiên lý thâu thôi xuân mộ.
盡日冥迷, Tận
nhật minh mê,
愁裏欲飛還住。 Sầu lý dục phi hoàn trụ.
驚粉重、蝶宿西園,Kinh phấn trọng, điệp túc tây viên,
喜泥潤、燕歸南浦。Hỷ nê nhuận,
yến quy nam phố.
最妨他、佳約風流,Tối phương tha, giai ước phong lưu,
鈿車不到杜陵路。 Điền xa bất đáo Đỗ Lăng lộ.
沉沉江上望極, Trầm trầm
giang thượng vọng cực,
還被春潮晚急, Hoàn bị xuân triều vãn cấp,
難尋官渡。 Nan tầm quan độ.
隱約遙峰, Ẩn
ước dao phong,
和淚謝娘眉嫵。 Hòa lệ Tạ Nương mi vũ.
臨斷岸、新綠生時,Lâm đoạn ngạn, tân lục sinh thời,
是落紅、帶愁流處。Thị lạc hồng,
đái sầu lưu xứ.
記當日、門掩梨花,Ký đương nhật, môn yểm lê hoa,
翦燈深夜語。 Tiễn đăng thâm dạ ngữ.
Chú Thích
1- Ỷ (khỉ) la hương 綺羅香: tên từ bài do Sử Đạt Tổ sáng tác. Bài này có 104 chữ,
dùng vần trắc. Cách luật:
X T B B cú
B B T T cú
X T B B B T vận
X T B B cú
X T T B B T vận
X X T, X T B B cú
T X T, X B B T vận
T X X, X T B B cú
X B X T T B T vận
B B B T X T cú
B T B B X T cú
X X B T vận
T T B B cú
X T B B T vận
X X X, X T B B cú
X X X, T B B T vận
X X X, X T B B cú
T B B T T vận
2- Khi 欺 = khi lăng 欺凌: bắt nạt. Tố lãnh khi
hoa 做冷欺花: cái lạnh làm hoa không phát huy được vẻ đẹp.
3- Yên 烟: mưa sinh bụi mù như khói.
4- Xuân mộ 春暮: cuối mùa xuân.
5- Minh mê 冥迷 = 迷濛: cảnh vật mơ hồ.
6- Phấn trọng 粉重:
phấn của con bướm bị nước mưa thấm ướt thành nặng nề khiến bướm không bay lên được.
7- Tây viên 西園:
tên một số vườn ở vài nơi ở TH, trong đó có Tây viên ở Tô Châu. Trong bài này tây
viên phiếm chỉ một khu vườn.
8- Nam phố 南浦: trong thi ca cổ điển TH, nam phố chỉ bờ nước, bến nước,
nơi đưa tiễn người đi xa. Điển cố từ bài Sở từ của Khuất Nguyên 屈原đời chiến quốc có câu:
與子交手兮東行,Dữ tử hề đông hành, cùng người đi về hướng đông,
送美人兮南浦。Tống mỹ nhân hề nam phố. Tiễn mỹ nhân ở bến nước
phía nam.
9- Giai ước 佳約: nam nữ hẹn hò.
10- Phong lưu 風流: có đủ đặc điểm
về sắc và tình hoặc được mãn túc trên phương diện tình sắc.
11- Điền xa 鈿車:
xe có trang sức hoa lệ, thường dùng cho phụ nữ quý tộc cổ đại.
12- Đỗ Lăng 杜陵:
địa danh thuộc tỉnh Thiểm Tây, TH. Trong bài này chữ Đỗ Lăng phiếm chỉ nơi tụ hội
đôi bạn tình nhân.
13- Vọng cực 望極: nhìn thật xa.
14- Xuân triều vãn cấp 春潮晚急: sóng nước mùa xuân nhanh gấp lúc chiều đến.
15- Quan độ官渡:
bến đò dùng cho việc công.
16- Tạ Nương 謝娘: Có 2 giải đáp cho chữ Tạ nương. Thứ nhất: Tạ nương là người tài nữ giỏi cả thi văn lẫn hội họa. Điển tích do nàng Tạ Đạo Uẩn 謝道韞 (hay Uẩn 蘊), vợ của thư pháp gia Vương Ngưng Chi 王凝之 đời Đông Tấn 東晉. Thứ hai là chỉ danh ca kỹ Tạ Thu Nương 謝秋娘, ái thiếp của Đường Tể Tướng Lý Đức Dụ 唐宰相李德裕. Về sau người ta dùng chữ Tạ Nương để phiếm chỉ ca nữ.
17- Vũ 嫵: xinh đẹp đáng yêu.
18- Đoạn ngạn 斷岸: bãi sông đứt đoạn.
19- Lạc hồng 落紅: hoa rụng.
20- Đương nhật 當日: Ngày hôm đó, lúc đó.
21- Tiễn đăng 翦燈: cắt bấc đèn đã cháy để cho đèn tiếp tục sáng.
Dịch Nghĩa
Vịnh mưa xuân
(Mưa) làm lạnh bắt nạt bông
hoa (mưa làm lạnh khiến hoa không đẹp),
(Mưa) đem bụi mù làm khốn đốn
bụi dương liễu.
Một ngàn dặm dài (mưa sương bụi
mù) lén thúc dục (mùa đi) đến cuối xuân.
Suốt ngày hôn ám mơ hồ,
Trong cái sầu muộn muốn bay đi
nhưng vẫn còn ở lại.
Con bướm kinh hãi vì phấn thấm
nặng (nước mưa) ngụ ở vuờn tây.
Con chim én thích bùn trơn bay
về nam phố.
(Mưa) rất làm hại ước hội
phong lưu của chàng vớí giai nhân.
Xe sang trọng không đến được
nơi hẹn hò.
Trên mặt sông bụi mưa mù trầm
trầm, hết sức nhìn xa,
Còn bị sóng nước mùa xuân gấp
gáp lúc buổi chiều,
Khó tìm được bến đò.
Thấp thoáng ngọn núi phía xa,
(Trông giống như) làn mi thấm
lệ xinh đẹp của thiếu nữ.
Lúc đến khúc bờ đứt quãng thấy
nước dâng mầu xanh lục,
(Trên mặt nước) là những cánh
hoa rơi đem u sầu trôi đi xa.
Nhớ hôm đó (chúng ta) đóng cửa
(trong thâm viện) hoa lê nở,
Canh khuya khêu đèn trò chuyện.
Phỏng Dịch
1 Ỷ La Hương - Vịnh Mưa Xuân
Làm lạnh chèn hoa,
Đem sương át liễu,
Ngàn dặm đưa xuân tàn rộ.
Suốt buổi mơ hồ,
Rầu rĩ muốn bay còn ở.
Sợ phấn nặng, bướm ngụ vườn
tây,
Thích lầy lội, én về nam phố.
Hại vô cùng, ước hội giai
nhân,
Xe sang lỗi hẹn đến nơi chỗ.
Trầm trầm sông nước bát ngát,
Làn sóng xuân chiều gấp gáp,
Khó tìm quan độ.
ẩn ước non xa,
Như thấm lệ làn mi nọ.
Đến bờ đoạn, xanh lục vừa
sinh,
Cánh hoa rơi, cuốn sầu xa xứ.
Nhớ năm xưa, cửa đóng lê hoa,
Thắp đèn khuya thố lộ.
2 Vịnh Mưa Xuân
Mưa lạnh dập vùi hoa,
Khói sương trùm khóm liễu.
Dặm ngàn xuân cuối mùa,
Suốt buổi mây mù nhiễu.
Sầu chưa đi vẫn ở,
Phấn nặng bướm kinh sợ.
Tây viên mãi ngủ vùi.
Én lượn bùn nam phố.
Nước đọng bùn lầy hại rất nhiều,
Giai nhân hẹn ước đời phong lưu.
Cỗ xe sang trọng người khuê các,
Không đến Đỗ Lăng hình bóng yêu.
Trầm muộn trên sông nhìn mãi
xa,
Sóng lên gấp gáp buổi chiều tà.
Núi mờ ẩn hiện đâu là bến,
Kiều diễm mỹ nhân mi lệ nhòa.
Lúc gần bờ đoạn nước xanh tràn,
Trôi nổi đượm buồn những cánh
tàn.
Theo sóng hoa rơi xuôi viễn xứ,
Ngậm ngùi thương cảm kiếp ly
tan.
Còn nhớ hôm nào đôi chúng ta,
Cài then thâm viện ngắm lê
hoa.
Khêu đèn thao thức đêm tình tứ,
Tâm sự trao nhau lời mặn mà.
HHD 01- 2023
0 comments:
Post a Comment