Tuesday, October 10, 2017

Điệp Luyến Hoa - Án Thù

蝶戀花 - 晏殊  Điệp Luyến Hoa - Án Thù

 

檻菊愁煙蘭泣     Hạm cúc sầu yên lan khấp lộ,

羅幕輕寒,                 La mạc khinh hàn,

燕子雙飛             Yến tử song phi khứ.

明月不諳離恨     Minh nguyệt bất am ly hận khổ,

斜光到曉穿朱     Tà quang đáo hiểu xuyên châu hộ.

 

昨夜西風凋碧     Tạc dạ tây phong điêu bích thụ,

獨上高樓,                 Độc thướng cao lâu,

望盡天涯             Vọng tận thiên nhai lộ.

欲寄彩箋兼尺     Dục ký thải tiên kiêm xích tố,

山長水闊知何     Sơn trường thủy khoát tri hà xứ.

 Chú Thích

1. Điệp luyến hoa 蝶戀花: tên từ điệu, còn gọi là Phụng thê ngô 栖梧, Thước đạp chi 鹊踏枝...gồm 60 chữ, chia làm 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 trắc vận. Cách luật:

 

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

  

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2. Hạm : lan can.

3. Yên : sương và hơi nước trông như khói.

4. Khấp lộ 泣露: những giọt sương, móc đọng trên hoa như những giọt nước mắt.

5. La mạc 羅幕: màn lụa.

6. Bất am 不諳: không hiểu, không biết.

7. Ly hận 離恨: bản khác chép ly biệt 離别.

8. Tà quang 斜光: ánh sáng chiếu nghiêng.

9. Chu hộ 朱戶: cửa son.

10. Tây phong 西風: gió thu.

11. Điêu : điêu tàn, suy tàn

12. Bích thụ 碧樹=lục thụ 綠樹: cây xanh.

13. Vọng tận 望盡: nhìn thật xa.

14. Thiên nhai lộ 天涯路: đường chân trời.

15. Thải tiên 彩箋: giấy có mầu sắc sặc sỡ dùng để viết thư hay chép thi từ, ám chỉ thư tín. Bản khác chép thải loan 彩鸞 = chim loan, chim thần, hay còn chỉ tiên nữ trong những truyện thần thoại.

16. Xích tố 尺素: thư tín. Tác giả dùng 2 lần chữ thư tín ở đây chứng tỏ lòng hết sức mong muốn.

17. Kiêm : thêm, kèm, bản khác chép "Vô =không".


Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Điệp luyến hoa của Án Thù.
Hoa cúc (lúc sáng sớm) ở ngoài hiên phủ một lớp (sương)khói buồn. Hoa lan đọng sương đến ẩm ướt.
Màn lụa hơi lạnh.
Hai con chim én bay đi.
Trăng sáng không biết cái đau khổ của sự ly biệt.
Ánh sáng (trăng) chiếu nghiêng vào cửa son đến sáng.

Hôm qua gió tây thổi tàn rụng cây xanh.
Một mình đi lên lầu cao.
Nhìn xa tận đường chân trời.
Muốn gửi phong thư (cho người yêu mến).
Núi dài(liên miên) nước rộng (mênh mông) không biết (người ấy) ở nơi nào.

Phỏng Dịch

 

1 Điệp Luyến Hoa – Thu Nhớ Người

 

Thềm cúc khói buồn lan lệ phủ.

Ướm lạnh màn tơ,

Đôi cánh chim tung vỗ.

Trăng sáng không hay ly hận khổ.

Chiếu nghiêng đến sáng xuyên qua cửa.

 

Đêm trước gió thu tàn cây cỏ.

Mình bước lên lầu,

Nhìn suốt thiên nhai lộ.

Muốn gửi phong thư và thước lụa.

Núi dài sông rộng nơi đâu tá?

 

2 Thu Nhớ Nguời


Cúc phủ khói buồn lan ngậm sương,
Trướng màn lạnh lẽo, yến lên đường.
Trăng sáng biết đâu ly biệt khổ,
Cửa son tà chiếu suốt đêm trường.

Gió nổi hôm qua tàn lá biếc,
Chân trời vọng tận trên lầu cao.
Phong thư muốn gửi người yêu mến,
Sông rộng núi dài biết chốn nao?


HHD 10-10-2017

Bản Dịch của Lộc Bắc

Điệp Luyến Hoa - Án Thù 
1- 
Khói phủ cúc hiên, lan đọng lệ 
Màn lụa trời se 
Đôi én bay đi nhẹ 
Trăng sáng không hay ly biệt khổ 
Ánh tà xuyên cửa sáng còn tỏ 

Tối qua gió thổi cây xanh rũ 
Bước lên lầu cao. 
Xa tận chân trời ngó 
Thơ hồng định gởi người thương nhớ 
Núi dài biển rộng đâu là chỗ?

2- 
Sương phủ cúc hiên, lan đọng lệ 
Trời se màn lụa én bay khẽ 
Trăng thanh chẳng biết sầu biệt li 
Xiên lọt cửa son tận sáng rõ 

Gió thổi tối qua cây lá đổ 
Lầu cao tít, tận chân trời ngó 
Thơ hồng định gởi đến người thương 
Biển rộng non dài đâu biết chỗ! 


Lộc Bắc Jul2018

0 comments:

Post a Comment