Thursday, July 1, 2021

Thủy Long Ngâm - Tô Thức

水龍吟 - 蘇軾  Thủy Long Ngâm – Tô Thức 

 

閭丘大夫孝終公顯嘗守黃州,作棲霞樓,爲郡中勝絕。元豐五年,餘謫居黃。正月十七日,夢扁舟渡江,中流回望,樓中歌樂雜作。舟中人言:公顯方會客也。覺而異之,乃作此詞。公顯時已致仕在蘇州。

Lư Khâu đại phu Hiếu Chung thường thủ Hoàng Châu, tác thê hà lâu, vi quận trung thắng tuyệt. Nguyên Phong ngũ niên, dư trích cư hoàng. Chính nguyệt thập thất nhật, mộng thiên châu độ giang, trung lưu hồi vọng, lâu trung ca nhạc tạp tác. Châu trung nhân ngôn: Công Hiển phương hội khách dã. Giác nhi dị chi, nãi tác thử từ. Công Hiển thời dĩ trí sĩ tại Tô Châu.

 

小舟橫截春江,         Tiểu châu hoành tiệt xuân giang,

臥看翠壁紅樓     Ngọa khán thúy bích hồng lâu khỉ.

雲間笑語,                 Vân gian tiếu ngữ,

使君高會,                 Sứ quân cao hội,

佳人半                 Giai nhân bán túy.

危柱哀弦,                 Nguy trụ ai huyền,

豔歌餘響,                 Diễm ca dư hưởng,

繞雲縈                 Nhiễu vân oanh thủy.

念故人老大,             Niệm cố nhân lão đại,

風流未減,                 Phong lưu vị giảm,

獨回首、煙波     Độc hồi thủ, yên ba lý.

 

推枕惘然不見,         Thôi chẩm võng nhiên bất kiến,

但空江、月明千Đãn không giang, nguyệt minh thiên lý.

五湖聞道,                 Ngũ hồ văn đạo,

扁舟歸去,                 Thiên châu quy khứ,

仍攜西                 Nhưng huề tây tử.

雲夢南州,                 Vân mộng nam châu,

武昌東岸,                 Vũ xương đông ngạn,

昔遊應                 Tích du ưng ký.

料多情夢             Liệu đa tình mộng lý,

端來見我,                 Đoan lai kiến ngã,

也參差                 Dã sâm si thị.

 

Chú Thích

1- Thủy long ngâm 水龍吟: tên từ bài. Tên khác là “Long ngâm khúc龍吟曲”, “Trang xuân tuế莊椿歲”, “Tiểu lâu liên uyển小樓連苑”. Bài này có 102 chữ, đoạn trước có 4 trắc vận, đoạn sau có 5 trắc vận.  Cách Luật:

 

X B X T B B cú

X T X B B B T vận

X B X T cú

X B X T cú

X B X T vận

X T B B cú

X B B T cú

X B B T vận

T X B X T cú

X B X T cú

X X T, B B T vận

  

X T X B X T vận

T B B, X B X T vận

X B X T cú

X B X T cú

X B X T vận

X T X B cú

X B B T cú

T B B T vận

T B B T T cú

B B X T cú

X B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Lư Khâu đại phu Hiếu Chung Công Hiển閭丘大夫孝終公顯: Lư Khâu Hiếu Chung, tên tự là Công Hiển, đã từng làm Tri Châu ở Hoàng Châu黃州. Sau khi trí sĩ, ông về quê cũ ở Tô Châu蘇州.

3- Trí sĩ 致仕: từ quan về nghỉ hưu.

4- Tiệt = trực độ直渡: đi qua sông.

5- Thúy bích hồng lâu翠壁紅樓: vách xanh lầu đỏ, chỉ căn lầu Thê Hà lâu ở trên bờ sông Trường Giang, dựa núi Xích Bích, hướng mặt về sông.

6- Vân gian雲間: giữa vùng trời mây.

7- Sứ quân使君: chỉ Lư Khâu Hiếu Chung.

8- Cao hội高會 = yến hội tân khách宴会宾客: mở yến tiệc đãi khách.

9- Trụ: miếng gỗ dùng để căng dây đàn. Huyền: dây đàn, phiếm chỉ cái đàn. Nguy trụ ai huyền危柱哀弦: trụ cao dây đàn buồn: chỉ âm nhạc nghe rất buồn.

10- Diễm ca dư hưởng, nhiễu vân oanh thủy豔歌餘響, 繞雲縈水: âm hưởng thừa của bài diễm ca, quấn quít từng mây vòng quanh mặt nước. Tác giả dùng điển tích “Tiết Đàm học Âu薛譚學謳: Tiết Đàm học hát” để nói bài hát quá hay. Tiết đàm 薛譚 đời chiến quốc học hát với Tần Thanh秦青. Có lúc Tiết Đàm tự cảm thấy mình học đã đủ bèn xin về quê. Tần Thanh đưa tiễn ra đến đường cái và hát một bài rất hay âm thanh vang dội, “Hưởng át hành vân響遏行雲: tiếng vang làm mây ngừng bay”.  Tiết Đàm tỉnh ngộ rằng mình học chưa tới đâu bèn xin ở lại học tiếp.

11- Lão đại 老大: người nhiều tuổi.

12- Phong lưu 風流: phong độ, dung nghi thái độ.

13- Thôi chẩm 推枕: đẩy cái gối ra, khởi thân.

14- Võng nhiên 惘然: hốt nhiên, bỗng nhiên.

15- Ngũ hồ 五湖:  theo truyền thuyết, sau khi nước Việt đánh bại nước Ngô thì ông Phạm Lãi 范蠡cùng Tây Thi 西施lên một cái thuyền nhỏ, ngao du “Tam giang ngũ hồ三江五湖” rồi đi mất. Ngũ hồ trong tích này là Thái hồ太湖 ở Tô Châu. Hoặc giả chữ “tam giang ngũ hồ” là phiếm chỉ giang hồ mà thôi.  Tác giả mượn điển tích này để tưởng tượng sinh hoạt của Công Hiển 公顯sau khi trí sĩ được tiêu dao tự tại.  

16- Thiên châu扁舟: thuyền nhỏ, thuyền con.

17- Nhưng: vẫn.

18- Tây tử 西子 = Tây Thi西施.

19- Vân Mộng nam châu雲夢南州: Châu ở phía nam hồ Vân Mộng, tức là Hoàng Châu黃州.

20- Vũ Xương武昌 = Vũ Xương khu武昌 : thuộc tỉnh Vũ Hán. Vũ Xương đông ngạn武昌東岸: ở phía đông của Vũ Xương tức là Hoàng Châu黃州.

21- Tích du ưng ký 昔遊應記: nên nhớ rằng lúc xưa đã du ngoạn ở đây.

22- Liệu = liệu tưởng: suy đoán rằng.

23- Đa tình 多情: người nhiều tình cảm, người chung tình.

24- Đoan lai端來 = chân lai真來: thực sự đến.

25- Sâm si參差: mơ hồ, phảng phất.  Bạc Cư Dị白居易 từng có câu thơ rằng (Trường hận ca長恨歌):

 

中有一人字太真,Trung hữu nhất nhân tự Thái Chân,

雪膚花貌參差是。Tuyết phu hoa mạo sâm si thị.”

Trong đó có một người tự hiêu là Thái Chân, (Thái Chân: tức Dương Quý Phi)

Da như tuyết, dung mạo phảng phất như hoa.

 

 

Dịch Nghĩa

Chú thích của tác giả: Lư Khâu Hiếu Chung, tên tự là Công Hiển, từng làm tri châu ở Hoàng Châu, xây dựng Thê Hà lâu, là kiến trúc tốt đẹp nhất ở Hoàng Châu. Ngày 17 tháng giêng, (tôi) nằm mộng thấy (mình) ngồi thuyền đi qua sông (Trường Giang), đến giữa sông, quay đầu nhìn lại, (nghe thấy) trên lầu có tiếng ca lẫn tiếng nhạc. Người trên thuyền nói: Lư Khâu Công Hiển đang đãi khách. Tỉnh lại cảm thấy kỳ lạ, bèn làm bài từ này. Lúc đó Công Hiển đã nghỉ trí sĩ tại Tô Châu.

 

Ngồi chiếc thuyền con đi ngang qua sông xuân,

Nằm (trên thuyền) nhìn xem Tây Hà Lâu trên bờ Xíxh Bích (thuộc Hoàng châu).

Tiếng cười nói giữa vùng trời mây.

Sứ quân Lư Khâu Hiếu Chung đang đãi tiệc lớn,

Giai nhân (ca vũ nữ) đã ngà nà say.

(Trụ đàn cao, dây đàn buồn) Tiếng hòa nhạc nghe buồn ai oán,

Tiếng ca hát (tuyệt vời) vang dội,

quấn quit khắp từng mây và vang dội trên mặt nước.

Tưởng đến người bạn cũ cao niên,

Vẻ phong lưu chưa giảm,

(Thuyền dần xa) mình tôi (tỉnh mộng) quay đầu nhìn lại trong làn khói sóng.

 

 

Đẩy cái gối ra (đứng lên) bỗng nhiên không thấy gì nữa,

Chỉ thấy trăng sáng chiếu ngàn dặm trên sông vắng.

Nghe nói (chuyện Phạm Lãi) ngao du tam giang ngũ hồ,

Ngồi chiếc thuyền con đi mất,          

Vẫn dắt theo Tây Thi (ẩn cư ở Thái hồ).

Châu ở phía nam hồ Vân Mộng (Hoàng châu ở phía nam hồ Mộng Trạch), (Tây Hà lâu ở đây)

(Và) ở phía đông Vũ Xương khu,

(Công Hiển) nên nhớ rằng lúc xưa đã từng du ngoạn (ở đây).

Liệu rằng ông ta cũng đa tình (như tôi) và trong mộng…

(Ông ta cũng) Chân thực đã nhìn thấy tôi,

Cũng phảng phất là (tôi đã nhìn thấy ông ta trong mộng, ở Hoàng Châu).

 

Phỏng Dịch

Đa Tình Đồng Cảm

 

Xuân về thuyền bé sang sông,

Nằm xem vách biếc lầu hồng hiên ngang.

Nói cười giữa chốn mây ngàn,

Sứ quân mời khách liên hoan hội nhà.

 

Giai nhân má phấn say ngà,

Đàn tranh cao trụ diễm ca vang lừng.

Xoáy nước trong, nhiễu mây từng,

Tưởng người bạn cũ không ngừng phong lưu.

 

Một mình khói sóng quay đầu,

Không gian chợt vắng thấy đâu cảnh người.

Dòng sông trăng sáng cao vời,

Như cùng Tây tử mây trời bao la.

 

Năm hồ phiêu đãng thuyền xa.

Tiêu dao Vân Mộng chan hòa nhớ chăng?

Liệu rằng tình cảm đa mang,

Thấy người trong mộng đôi đàng cảm thông.

 

HHD 02-2021

 

 

 

0 comments:

Post a Comment