Thursday, September 12, 2024

Hiến Tiên Âm - Chu Mật

法曲獻仙音-周密 Pháp Khúc Hiến Tiên Âm - Chu Mật

弔雪香亭梅  Điếu tuyết hương đình mai

 

松雪飄寒                 Tùng tuyết phiêu hàn,

雲吹凍                 Lãnh vân xuy đống,

紅破數椒春         Hồng phá sổ tiêu xuân thiển.

                 Sấn vũ đài hoang,

池冷                 Hoán trang trì lãnh,

凄涼市朝輕         Thê lương thị triều khinh hoán.

嘆花與人凋謝         Thán hoa dữ nhân điêu tạ,

依依歲華             Y y tuế hoa vãn.

 

共凄                      Cộng thê ảm.

問東風、幾番吹夢Vấn đông phong, kỷ phiên xuy mộng,

應慣、當年翠屛金Ưng quán thức, đương niên thúy bình kim liễn.

一片古今愁             Nhất phiến cổ kim sầu,

廢綠、平烟空Đãn phế lục, bình yên không viễn.

無語銷魂                 Vô ngữ tiêu hồn,

對斜陽、衰草淚滿Đối tà dương, suy thảo lệ mãn.

又西泠             Hựu Tây Linh tàn địch,

低送數聲春        Đê tống sổ thanh xuân oán.

 

Chú Thích

1- Pháp khúc hiến tiên âm 法曲獻仙音: tên từ bài, tên khác là “Hiến tiên âm 獻仙音”, “Việt nữ kính tâm 越女鏡心”. Từ này có 92 chữ, trắc vận. Cách luật của Chu mật rất tương đồng với cách luật của Chu Bang Ngạn duy có vài thay đổi nhỏ ở đoạn 2 nơi chữ X mầu tím: 

 

X T B B cú

X B X T cú

T T X B B T vận

X T B B cú

T B B T cú

X X X B B T vận

T X T B B T vận

B B T B T vận

 

T B T vận

T B B, T B X T cú

B X T, B X T B X T vận

X T T B B cú

T X X, X X B T vận

X T B B cú

T B X, X X X T vận

T X B X T cú

X T X B B T vận  

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Tuyết hương đình 雪香亭: Trong Tụ Cảnh viên 聚景園 ở Hàng Châu 杭州, TH, kiến tạo từ thời Nam Tống 南宋.

3- Lãnh = Cát Lãnh 葛嶺, tên núi ở Hàng Châu 杭州, tương truyền vị đạo sĩ danh tiếng thời Đông Tấn 東晉 là Cát Hồng 葛洪 tu luyện tại đây.

4- Xuy đống 吹凍: đem cơn băng lạnh đến.  

5- Tiêu : nụ hoa mai lúc chưa nở.  

6- Xuân thiển 春淺 = xuân ý thiển đạm 春意淺淡: ý xuân đạm nhạt.

7- Sấn : chữ sấn có nhiều nghĩa. Trong những bài hát, bài từ, có khi tác giả đã thêm những chữ vô nghĩa nhưng làm cho câu ca thêm uyển chuyển. Những chữ này được gọi là “sấn tự 襯字: chữ lót”. Thí dụ như “Em về với người”, chữ “” thêm vào cho câu hát uyển chuyển, được gọi là “sấn tự”. Sấn vũ đài  襯舞臺tức ca vũ đài 歌舞臺 nằm trong khuôn viên Tụ Cảnh viên.

8- Hoán Trang Trì 浣妝池: cái ao ở trong Tụ Cảnh viên. Hoán trang 浣妝  hàm ý giặt y phục.  

9- Thị triều  = thị trường 市場 và triều đình 朝廷.  Chữ “thị triều” trong bài này chỉ triều đại hoặc thế sự.

10- Điêu tạ 凋謝: tiêu điều, tàn tạ.

11- Y y 依依: thương luyến, luyến tiếc, lưu luyến.

12- Tuế hoa 歲華: tuế nguyệt, năm tháng hoặc niên hoa, tuổi trẻ.

13- Vãn : sắp hết, hết.

14- Thê ảm 凄黯: thê lương.

15- Đông phong 東風: gió xuân.

16- Xuy mộng 吹夢 = xuy tỉnh phồn hoa mộng 吹醒繁華夢: làm thức tỉnh giấc mộng phồn hoa.

17- Quán thức 慣識 = thức quán 識慣: biết đã quen, đã biết nhiều lần.  

18- Thúy bình 翠屛: bình phong có gắn ngọc quý.

19- Kim liễn 金輦: xe xa hoa của giới quý tộc.

20- Phế lục 廢綠: vườn cảnh bị bỏ hoang.

21- Bình yên 平烟 = 平煙: sương khói từ đất bay lên.

22- Không viễn 空遠 = viễn : xa.

23- Tiêu hồn 銷魂: cảm thương tột cùng.

24- Tà dương 斜陽: ánh mặt trời lúc ngày sắp hết.

25- Tây Linh 西泠 = Tây Linh kiều 西泠橋: tên cây cầu ở Tây hồ 西湖, Hàng Châu 杭州, TH.

26- Tàn địch 殘笛: tiếng sáo nghe thoảng từ xa vọng lại.

 

Dịcg Nghĩa

Điếu hoa mai ở Tuyết Hương đình. (Thực ra là điếu cố quốc弔故國).

 

Tuyết ở cây tùng bay lại hơi lạnh,

Mây trên đỉnh núi thổi đến băng lạnh,

Vài nụ hồng mai chớm nở điểm sắc xuân yếu ớt.

Ca vũ đài hoang phế,

Ao giặt y phục (của cung nữ khi xưa) lạnh lẽo,

Nơi người tụ tập và triều đình nay biến thành thê lương hoang dã.

Than thở hoa mai và người điêu tàn,

Thương luyến tuổi niên hoa đã hết.

 

Cùng thê lương ảm đạm.

Hỏi gió xuân, mấy phen làm thức tỉnh giấc mộng phồn hoa,

Đã biết nhiều lần, khi xưa (Hoàng gia Tống giầu sang uy nghi) bình phong bằng ngọc, xe bằng vàng.

Một phiến cổ kim sầu,

Nhưng (nhìn thấy) vườn hoang phế, sương khói xa xa.

Buồn nát hồn, không nói lời nào,

Trong ánh tà dương nhìn cỏ suy bại mà lệ tuôn tràn.

Lại nghe tiếng sáo từ Tây Linh kiều vọng lại,

Nhè nhẹ vài tiếng ai oán trong ngày xuân.

 

Phỏng Dịch

 

1 Hiến Tiên Âm - Sầu Cố Quốc

 

Tuyết lạnh cây tùng,

Rét theo mây núi,

Mấy nụ trổ hồng xuân mới.

Ca vũ đài hoang,

Tẩy y ao lạnh,

Thê lương cựu triều thay đổi.

Hoa mai với người suy hại.

Thương thay tuổi tàn cuối.

 

Buồn theo tới.

Hỏi đông phong, mấy lần lay mộng,

Từng biết đấy, năm xưa xe vàng bình thúy.

Một nỗi cổ kim sầu,

Thấy vườn hoang, xa xăm mờ khói.

Lẳng lặng tiêu hồn,

Ngắm tà dương, lệ tràn cỏ rối.

Lại sáo cầu xưa vọng,

Dăm tiếng nhẹ xuân sầu vợi.

 

2 Sầu Cố Quốc

 

Cây tùng tuyết lạnh hơi bay,

Giá băng đỉnh núi theo mây xa vời.

Sắc xuân chớm nở hồng mai,

Thê lương ca hát vũ đài trơ trơ.

 

Lạnh lùng giặt áo ao xưa,

Triều đình thị tứ hoang sơ đổi dời.

Những điêu tàn, mai với người.

Niên hoa lưu luyến cuối đời buồn tênh.

 

Hỏi gió xuân đã mấy phen,

Cố công thức tỉnh mộng bền phồn hoa.

Đã biết rồi cựu hoàng gia,

Bình phong ngọc quý loan xa bằng vàng.

 

Cổ kim một phiến sầu mang,

Xa xa sương khói vườn hoang nát hồn.  

Không một lời, nắng hoàng hôn,    

Cỏ cây suy bại lệ tuôn vơi đầy.

 

Tây Linh vẳng sáo bên trời,

Ngày xuân vài tiếng oán đời nhẹ đưa.

 

HHD 8-2024

 

 

 

 

 

 

 

 

0 comments:

Post a Comment