Thursday, May 30, 2019

Nhất Tùng Hoa - Trương Tiên


叢花  - 張先  Nhất Tùng Hoa - Trương Tiên

傷高懷遠幾時     Thương cao hoài viễn kỷ thời cùng.
無物似情             Vô vật tự tình nùng.
離愁正引千絲亂,     Ly sầu chính dẫn thiên ty loạn,
更東陌、飛絮濛Cánh đông mạch, phi nhứ mông mông.
嘶騎漸遙,                 Tư kỵ tiệm dao,
征塵不斷,                 Chinh trần bất đoạn,
何處認郎             Hà xứ nhận lang tung.

雙鴛池沼水溶     Song uyên trì chiểu thủy dung dung.
南北小橈             Nam bắc tiểu nhiêu thông.
梯橫畫閣黃昏後,     Thê hoành họa các hoàng hôn hậu,
又還是、斜月簾Hựu hoàn thị, tà nguyệt liêm lung.
沉恨細思,                 Trầm hận tế tư,
不如桃杏,                 Bất như đào hạnh,
猶解嫁東             Do giải giá đông phong.

Chú Thích

1- Nhất tùng hoa: tên từ điệu, gồm 78 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 7 câu 4 bình vận. Cánh luật: 

 

X B X T T B B vận

B T T B B vận

B B T T B B T cú

T X X, X T B B vận

X X X X cú

X B X T cú

B T T B B vận

 

X B X T T B B vận

X T T B B vận

X B X T B B T cú

T X X, X T B B vận

X X X X cú

X B X T cú

X T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Thương cao傷高:cảm khái khi lên cao.

3- Hoài viễn懷遠:tưởng nhớ người ở xa.

4- Cùng窮:cùng tận, kết liễu.

5 Ly sầu 離愁: nỗi buồn vì ly biệt.

6 Chính dẫn 正引: là nguyên nhân chính dẫn tới, đưa tới

7- Thiên ty千絲: ngàn sợi tơ, cũng chỉ ngàn nhánh dương liễu.

8- Cánh : lại nữa.

9- Đông mạch東陌: con đường bên phía đông, ám chỉ ở nơi khác.

10 Mông mông 濛濛: mê mang, mời mịt.

11- Tư kỵ嘶騎:tiếng ngựa hý.

12- Chinh trần 征塵: bụi chinh chiến.

13- Hà xứ 何處: nơi nào.

14- Lang tung 郎蹤: dấu vết của chàng.

15- Dung dung溶溶:hình dung rộng rãi.

16- Tiểu nhiêu小橈:mái chèo nhỏ, dùng để chỉ chiếc thuyền nhỏ.

17- Thê hoành梯橫:cái thang (dùng để đi lên lầu) đã bị đặt nằm ngang dưới đất.

18- Hoàn thị 還是: y nhiên, như cũ.

19- Liêm : màn cửa.  Lung櫳:cửa sổ. Liêm lung簾櫳:cửa sổ có treo màn, rèm.

20- Trầm hận沉恨: rất hận. Tế tư細思: nghĩ kỹ.

21- Đào hạnh : hoa đào và hoa hạnh. Bản khác chép đào lý桃李: hoa đào và hoa mận.

22- Giải解:biết, hiểu.

23- Giá : gả, lấy chồng. Giá đông phong嫁東風: gả cho ngọn gió đông (gió xuân), tùy theo gió xuân thổi.

Dịch Nghĩa

Lên cao tưởng nhớ người xa, (lòng thương cảm) biết bao giờ hết.
(Trên thế gian) không có gì nồng ấm bằng "Tình".
Mối sầu biệt ly như hàng ngàn sợi tơ bay loạn.
Như con đường phía đông, nhánh dương liễu bay mông lung.
Tiếng ngựa hý xa dần,
Bụi chinh chiến không dứt,
Nơi nào tìm được hành tung của chàng?
Nước ao hồ khoáng đạt có đôi chim uyên (bay đùa với nhau)
Chiếc thuyền con đi qua lại bờ nam và bờ bắc.
Sau hoàng hôn nơi căn lầu hoa lệ có cái thang nằm ngang (dưới đất)
Lại còn có ánh trăng tà xuyên qua màn cửa.
Suy nghĩ kỹ, những mối u hận,
Không như hoa đào hoa hạnh,
Còn biết đón ngọn gió xuân.

Phỏng Dịch

1 Nhất Tùng Hoa - Nỗi Lòng Chinh Phụ

 

Cao thương xa nhớ lúc nào cùng,

Không mấy giống tình nồng.

Ly sầu dẫn tới ngàn tơ loạn,

Lối ngõ đông, nhánh liễu mịt mùng.

Ngựa hý dần xa,

Không ngơi chiến bụi,

Đâu thấy bước chân chàng.

 

Uyên ương hồ lạch nước mênh mông.

Nam bắc vẫn chèo thông.

Thang nằm lầu các hoàng hôn quá,

Vẫn lại là, trăng chếch rèm song.

Suy tư hận này,

Chẳng như đào hạnh,

Còn biết trải xuân phong.

 

2 Nỗi lòng Chinh Phụ

Lên cao ngắm cảnh nhớ người xưa,
Một tấm lòng thương không bến bờ.
Thế gian tình cảm bao nồng ấm,
Một mối ly sầu ngàn sợi tơ.

Xóm đông nhành liễu bay lao xao,
Ngựa hý dần xa khuất chiến bào.
Cát bụi chinh nhân còn tiến bước,
Dấu chân chàng đã đến nơi đâu?

Uyên ương đùa nước ao trong vắt,
Chèo chiếc thuyền con nam bắc thông.
Khuê các thang nằm chiều đã quá,
Bóng trăng chênh chếch chiếu bên song.

Trên đời u hận nghĩ cho cùng,
Đôi lứa cách vời có chán không?
Chẳng như đào hạnh bên tường vắng,
Phơi phới đượm tình đón gió đông.

HHD 5-2019




0 comments:

Post a Comment