夜行船 - 史達祖 Dạ Hành Thuyền - Sử Đạt Tổ
正月十八日聞賣杏花有感 Chính
nguyệt thập bát nhật văn mại hạnh hoa hữu cảm
不翦春衫愁意態。 Bất tiễn xuân sam sầu ý thái.
過收燈、有些寒在。Quá thu đăng,
hữu ta hàn tại.
小雨空簾, Tiểu
vũ không liêm,
無人深巷, Vô
nhân thâm hạng,
已早杏花先賣。 Dĩ tảo hạnh hoa tiên mại.
白髮潘郎寛沈帶。 Bạch phát Phan Lang khoan thẩm đái.
怕看山、憶他眉黛。Phạ khan sơn,
ức tha mi đại.
草色拖裙, Thảo
sắc tha quần,
烟光惹鬢, Yên
quang nhạ mấn,
常記故園挑菜。 Thường ký cố viên khiêu thái.
Chú Thích
1 Dạ hành thuyền 夜行船: tên từ điệu, tên khác là “Minh nguyệt trác cô thuyền
明月棹孤舟”. Điệu này có 2 đoạn, tổng cộng 55 hoặc 56 chữ, trắc
vận. Cách luật:
X T B B B T T vận
X B X, T B X T vận
T T B B cú
X B X T cú
X T X B X T vận
X X X X B X T vận
X B X, T B X T vận
X T B B cú
X B X T cú
X T T B B T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2 Tiễn 剪: may cắt.
3 Thu đăng 收燈: Sau tiết nguyên
tiêu, người đời Tống thường đốt đèn hoa thưởng ngoạn ít ngày rồi lại thu đèn
hoa cất đi, sau đó đi ra ngoài thành vui xuân.
4 Không liêm 空簾 = liêm 簾: rèm che trước cửa.
5 Thâm hạng 深巷: ngõ sâu.
6 Hạnh hoa 杏花: hoa hạnh đào almond flower, hoặc là một loại hoa đào nở vào mùa xuân.
7 Phan Lang 潘郎: tức là Phan Nhạc 潘岳
hay Phan Nhạc 潘嶽, người đời Tấn 晉,
rất đẹp trai. Người đời sau dùng chữ Phan Lang để chỉ người nam đẹp trai, người
tình của thiếu nữ.
8 Bạch phát Phan Lang 白髮潘郎: Phan Nhạc lúc ngoài 30 tuổi đã có tóc bạc.
9 Khoan Thẩm đái 寬沈帶: dây thắt lưng của chàng Thẩm rộng, điển tích người
Thẩm Ước 沈約 tự là
Hưu Văn 休文, đời Nam Bắc Triều 南北朝,
khi đau yếu thì quần áo, dây thắt lưng rộng ra. Chỗ này tác giả chỉ chính mình,
vì lo nghĩ buồn phiền mà gầy đi.
10 Đại 黛: phẩm mầu dùng để tô chân mày cho đậm. Mi đại 黛眉: chân mày đã dược tô mầu cho đậm thêm, chỉ phu nữ.
11 Tha quần 拖裙 = tha địa trường quần 拖地長裙 quần hay váy dài
chạm đất.
12 Yên quang 烟光: ánh sáng và yên vụ, chỉ quang cảnh mùa xuân.
13 Mấn (tấn) 鬢: tóc mai.
14 Cố viên 故園: chỉ cố hương.
15 Khiêu Thái 挑菜: Từ thời nhà Đường 唐,
cứ vào khoảng tháng 2 âm lịch, người dân đi ra vùng ngoại ô hái rau, hái hoa
vui chơi với nhau gọi là tiết “Khiêu Thái 挑菜”.
Dịch Nghĩa
Ghi chú của tác giả: Ngày 18
tháng giêng, cảm giác khi nghe tiếng rao bán hoa hạnh đào.
Không may áo xuân, tâm tư sầu
muộn.
Đã quá tiết nguyên tiêu treo đèn
hoa, vẫn còn thấy lạnh.
Mưa nhỏ rơi trên rèm cửa mọi
nhà,
Trong ngõ sâu không có bóng
người,
Đã sớm (nghe tiếng người rao)
bán hoa hạnh đào.
Chàng trai đầu bạc thân gầy
(dây thắt lưng rộng ra).
Sợ nhìn dẫy núi (xanh tím), làm
tưởng nhớ chân mày tô đậm của nàng.
(Nàng mặc) quần (hoặc váy)
xanh mầu cỏ dài chạm đất,
Khói mây ánh chiếu làm tưởng
nhớ đến làn tóc mai (của nàng),
Thường nhớ tới tiết hội đi chơi
hái rau hái hoa ở quê cũ.
Phỏng Dịch
1 Dạ Hành Thuyền – Xa Quê
Nhớ Người Thân
Không cắt áo xuân sầu ngơ ngẩn.
Hội đèn qua, lạnh vây luẩn quẩn.
Mưa bụi rèm thưa,
Không người ngõ vắng,
Rao bán hạnh hoa nghe vẳng.
Tóc bạc chàng trai thân gầy hẳn.
Sợ nhìn núi, gợi làn mi thắm.
Mầu cỏ quần thoa,
Tóc mây vờn khói,
Nhớ hội cố hương say đắm.
2 Xa Quê Nhớ Người Thân
Áo xuân không cắt ý sầu vây,
Sau tiết đèn hoa hơi lạnh đầy.
Mưa bụi rèm thưa người ngõ vắng,
Hạnh hoa rao bán vẳng đâu
đây.
Chàng trai tóc bạc thân hao gầy,
Núi biếc sợ nhìn gợi nhớ người.
Làn tóc mây, quần thoa sắc cỏ,
Quê xưa lễ hội đắm tình say.
HHD 7-23
0 comments:
Post a Comment