蝶戀花 - 周邦彥 Điệp Luyến Hoa
– Chu Bang Ngạn
早行 Tảo hành
月皎驚烏棲不定。Nguyệt kiểu
kinh ô thê bất định.
更漏將殘, Canh
lậu tương tàn,
車轣轆牽金井。 Xa lịch lộc khiên kim
tỉnh.
喚起兩眸清炯炯。Hoán khởi
lưỡng mâu thanh quýnh quýnh.
淚花落枕紅棉冷。Lệ hoa lạc
chẩm hồng miên lãnh.
執手霜風吹鬢影。Chấp thủ sương
phong xuy mấn ảnh.
去意徊徨, Khứ
ý hồi hoàng,
別語愁難聽。 Biệt ngữ sầu nan thính.
樓上闌干橫斗柄。Lâu thượng lan can hoành đẩu bính.
露寒人遠雞相應。Lộ hàn nhân
viễn kê tương ứng.
Chú Thích
1- Điệp luyến hoa: Tên từ điệu,
gồm có 60 chữ, chia làm 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 trắc vận. Cách luật:
X T
X B B
T T vận
X T
B B cú
X T
B B T vận
X T
X B B
T T vận
X B
X T B
B T vận
X T
X B B
T T vận
X T
B B cú
X T
B B T vận
X T
X B B
T T vận
X B
X T B
B T vận
X = bất luận; T = trắc thanh;
B = bình thanh; cú = hết câu; vận = vần
2- Nguyệt kiểu 月皎: vầng trăng trong sáng.
3- Thê 棲: chim đậu, nghỉ trên cành.
4- Canh lậu 更漏: đồng hồ dùng nước hoặc cát thời xưa.
5- Lịch lộc 轣轆: tiếng róc rách khi quay nước giếng.
6- Hoán khởi: gợi ra, gợi nên.
7- Mâu 眸: tròng mắt, đại chỉ mắt.
8- Quýnh quýnh炯炯: sáng láng.
9- Lệ hoa 淚花 = lệ
châu 淚珠: giọt nước mắt.
10- Hồng miên 紅棉: bông vải mầu hồng (nhồi trong gối).
11- Phong xuy mấn ảnh 風吹鬢影: hình ảnh mái tóc bị gió thổi phất phơ.
12- Khứ ý 去意: ý tưởng sẽ ra đi.
13- Hồi hoàng 徊徨: bồi hồi, bàng hoàng.
14- Lan can 闌干: quang cảnh vật xếp ngang dọc.
15- Đẩu bính 斗柄: chuôi sao bắc đẩu.
Dịch Nghĩa
Đi sớm
Ánh trăng sáng làm kinh động đến
đàn quạ, chúng đậu không an định.
Đồng hồ (chỉ đêm) sắp cạn,
Tiếng xe lịch kịch kéo nước ở
giếng vàng.
Gợi cho đôi mắt trong sáng,
Tuôn ra giọt lệ rơi trên gối
thấm vào lớp bông hồng (trong gối) lạnh lẽo.
Dắt tay nhau đến giữa sân, hình
ảnh của mái tóc trong gió thổi.
Ý tưởng ra đi bồi hồi không ổn,
Lời nói từ giã buồn rầu khó
nghe (không muốn nghe).
Đứng trên lầu dựa lan can nhìn
chuôi sao bắc đẩu nằm ngang.
Sương xuống lạnh lẽo (tiếng
chân) người đi xa có tiếng gà tương ứng.
Phỏng
Dịch
1
Điệp Luyến Hoa – Đi Sớm
Qụa
sợ ánh trăng không ổn định.
Đêm
sắp về khuya,
Róc
rách giếng vàng lảnh.
Gợi
tới long lanh đôi mắt ánh.
Dòng
châu ướt gối chăn hồng lạnh.
Tay
nắm tóc bay sương gió ảnh.
Đi
ở bồi hồi,
Từ
giã lời buồn chán.
Bắc
đẩu lầu cao ngang dọc nhánh.
Người
đi đường lạnh gà bồi cảnh.
2
Đi Sớm
Trăng sáng trong đàn quạ hoảng kinh,
Giếng vàng kéo nước lúc tàn canh.
Đôi mắt long lanh từng giọt lệ,
Gối hồng thấm ướt, lạnh đêm thanh.
Nắm tay cùng xuống đến vườn sương,
Gió thổi phất phơ ảnh tóc vương.
Ra đi quyến luyến buồn thơ thẩn,
Từ biệt sầu nhan lời nghẹn thương.
Lầu cao theo dõi bóng hành trang,
Bắc đẩu chuôi sao trời ngổn ngang.
Sương lạnh phủ vai người dấn bước,
Tiếng gà đáp ứng nhịp lang thang.
HHD 07-2021
Bản
Dịch của Lộc Bắc
ĐIỆP
LUYẾN HOA
1-
Trăng
sáng quạ kinh không an giấc
Canh
khuya sắp tàn
Gầu
giếng vàng lắc cắc
Gợi
cho lóng lánh đôi con mắt
Lạnh
lẽo gối hồng lệ hoa ướt
Dắt
tay gió sương đùa mái tóc
Lui
tới ý lìa
Buồn
khó nghe lời biệt
Lầu
dựa rào nhìn ngang sao Bắc
Đường
lạnh, người xa, gà eo óc
2- Đi sớm
Sợ
trăng sáng, quạ không an giấc
Đêm
sắp tàn, lắc cắc giếng vàng
Gợi
cho đôi mắt rỡ ràng
Gối
hồng lạnh lẽo từng hàng lệ đưa
Tay
trong tay sương đùa mái tóc
Ý tới
lui, biệt khúc khó mời
Dựa
rào Bắc Đẩu ngang trời
Người
xa, đường lạnh, buông lơi tiếng gà!
Lộc
Bắc
Mai24
0 comments:
Post a Comment