Monday, August 16, 2021

Thụy Long Ngâm - Chu Bang Ngạn

瑞龍吟 - 周邦彥  Thụy Long Ngâm – Chu Bang Ngạn

大石春景 Đại thạch xuân cảnh

 

章臺                      Chương đài lộ.

還見褪粉梅梢,         Hoàn kiến thốn phấn mai sao,

試花桃                 Thí hoa đào thụ.

愔愔坊陌人家,         Âm âm phường mạch nhân gia,

定巢燕                 Định sào yến tử,

歸來舊                 Quy lai cựu xứ.

 

黯凝                      Ảm ngưng trữ.

因念個人癡小,         Nhân niệm cá nhân si tiểu,

乍窺門                  Sạ khuy môn hộ.

侵晨淺約宮黃,         Xâm thần thiển ước cung hoàng,

障風映袖,                  Chướng phong ánh tụ,

盈盈笑                  Doanh doanh tiếu ngữ.

 

前度劉郎重到,         Tiền độ Lưu lang trùng đáo,

訪鄰尋裏,                  Phỏng lân tầm lý,

同時歌                  Đồng thời ca vũ.

唯有舊家秋娘,         Duy hữu cựu gia thu nương,

聲價如                  Thanh giá như cố.

吟箋賦筆,                  Ngâm tiên phú bút,

猶記燕臺              Do ký yến đài cú.

知誰伴、名園露飲,Tri thùy bạn, danh viên lộ ẩm,

東城閒                 Đông thành nhàn bộ.

事與孤鴻             Sự dữ cô hồng khứ.

探春盡是,                 Thám xuân tận thị,

傷離意                 Thương ly ý tự.

官柳低金             Quan liễu đê kim lũ.

歸騎晚,                          Quy kỵ vãn,

纖纖池塘飛         Tiêm tiêm trì đường phi vũ.

斷腸院                 Đoạn trường viện lạc,

一簾風                 Nhất liêm phong nhứ.

 

Chú Thích

1- Thụy long ngâm 瑞龍吟: tên từ bài, gồm 3 đoạn, tổng cộng 133 chữ, trắc vận. Cách luật:

 

X B T vận

B T T T B B cú

T B X T vận

B B X T X B cú

X B T T vận

B B T T vận

 

T B T vận

X T T B B T cú

T B X T vận

B B X T B B cú

X B X T cú

B B T T vận

 

B T B B B T cú

T B X T cú

X B B T vận

X T T X B B cú

B T B T vận

B X X T cú

B T X B T vận

B B T, B B X T cú

B B X T vận

T T B B T vận

T B T T cú

B B T T vận

X T B B T vận

B T T cú

B B X B B T vận

X B T T cú

X B X T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Chương đài lộ 章臺路: vua Tần Chiêu Vương 秦昭王đã từng xây một cái đà ở thành Hàm Dương 咸陽 gọi là “Chương đài 章臺”. Con đường trước cái đài này gọi là “Chương đài lộ 章臺路” hay “Chương đài nhai 章臺街”. Con đường này rất sầm uất nên kỹ viện mọc lên như nấm. Về sau người ta gọi nơi kỹ nữ tụ hội là “chương đài”.

3- Thốn phấn 褪粉: mất phấn. Thốn phấn mai sao 褪粉梅梢: hoa mai trên ngọn cây mai đã mất phấn, sắp tàn.

4- Mai sao 梅梢: ngọn cây mai.

5- Thí hoa 試花: hoa mới nở.

6- Âm âm 愔愔: vẻ u tĩnh. 幽靜的樣子。

7- Phường mạch 坊陌: một khu đường phố, phường mạch nhân gia 坊陌人家: ám chỉ khu kỹ nữ vì người Tống thường gọi kỹ viện là “Môn hộ nhân gia 門戶人家”.

8- Định sào yến tử 定巢燕子: tổ yến yên ổn, chắc chắn.

9- Ảm : buồn bã.

10- Ngưng trữ 凝佇: đứng lặng.

11- Cá nhân 個人: người đó, người ấy.

12- Si tiểu 癡小: bé nhỏ yếu đuối.

13- Sạ khuy môn hộ 乍窺門戶: chợt nhìn qua khung cửa, ý nói nhìn người ca nữ đang đứng tựa cửa.

14- Xâm thần 侵晨: buổi sáng sớm.

15- Cung hoàng 宮黃: ngày xưa phụ nữ thường vẽ hình mầu vàng lên trán làm trang sức, gọi là “ngạch hoàng 額黃: trán vàng”. Các cung nữ trang sức kiểu này thì gọi là “cung hoàng 宮黃”. Thiển ước cung hoàng淺約宮黃 hay còn gọi là “ước hoàng 約黃” tức là vẽ nhẹ hình mầu vàng lên trán, thường là hình mặt trăng.

16- Chướng : ngăn che. Ánh : ẩn giấu, ẩn núp. Chướng phong ánh tụ 障風: lấy tay áo che gió.

17- Lưu lang: tức Lưu Vũ Tích 劉禹錫. Tiền độ Lưu lang 前度劉郎: Lưu lang lần trước, ý nói người xưa nay lại trở về do câu thơ của Lưu Vũ Tích:

 

百畝庭中半是苔,Bách mẫu đình trung bán thị đài,

桃花淨盡菜花開。Đào hoa tịnh tận thái hoa khai.

種桃道士歸何處?Chủng đào đạo sĩ quy hà xứ?

前度劉郎今又來。Tiền độ Lưu lang kim hựu lai.

Trong sân trăm mẫu thì một nửa là rêu,

Hoa đào sạch hết thì hoar au nở.

Người đạo sĩ trồng đào đi về đâu?

Lưu lang ngày trước nay lại đến.”

 

Trong bài này chữ “Lưu lang” ám chỉ tác giả.

 

18- Phỏng lân tầm lý 訪鄰尋裏: tìm hỏi lân cư láng giềng

19- Thu nương 秋娘: tức Tạ Thu Nương 謝秋娘, tên người kỹ nữ vào đời nhà Đường. Trong bài này chữ “thu nương” phiếm chỉ kỹ nữ.

20- Thanh giá 聲價: thanh danh và địa vị trong xã hội. Thanh giá như cố: ý nói sinh hoạt như cũ.

21- Ngâm tiên phú bút 吟箋賦筆: ngâm vịnh thơ, từ, làm bài phú.

22- Yến đài cú 燕臺句: tức 4 bài thơ “Yến đài tứ thủ 燕臺四首” của Lý Thương Ẩn 李商隱, kể sự tích Lý Thương Ẩn từng theo đuổi người kỹ nữ ở Lạc Dương 洛陽 là Liễu Chi 柳枝. Việc chưa thành thì Liễu Chi đã gả cho Đông Chư Hầu. Trong bài này chữ “Yến đài cú” ám chỉ người tình ngày xưa nay đã gả cho người khác.

23- Danh viên lộ ẩm 露飲: đi chơi vườn hoa danh tiếng, uống rượu ngoài trời.

24- Đông thành nhàn bộ 東城閒步: đi tản bộ ở mé đông thành, mượn điển tích Đỗ Mục 杜牧 từng yêu thương cô bé tên Trương Hảo Hảo 張好好. Sau một thời gian xa cách, Khi Đỗ Mục đi dạo ở mé đông thành Lạc Dương 洛陽lại trông thấy Hảo hảo.

25- Sự dữ cô hồng khứ 事與孤鴻去: việc theo chim hồng nhạn cô đơn ra đi. Mượn câu thơ của Đỗ Mục 杜牧 trong bài “Đề An châu Phù Vân tự lâu ký Hồ Châu Trương Lang Trung 題安州浮雲寺樓寄湖州張郎中”:

 

恨如春草多,Hận như xuân thảo đa, Buồn giận nhiều như cỏ mùa xuân,

事與孤鴻去。Sự dữ cô hồng khứ. Việc theo chim hồng cô đơn ra đi.”

 

26- Tận thị 盡是 = toàn bộ đô thị 全部都是: tất cả đều là.

27- Ý tự 意緒: tâm tự, niềm suy tư.

28- Quan liễu 官柳: cây liễu trồng bên vệ đường cái quan.

29- Kim lũ 金縷: sợi vàng, chỉ những nhánh tơ liễu.

30- Tiêm tiêm 纖纖: nhỏ nhắn.

31- Viện lạc 院落: phòng sở, phòng ốc, khu nhà vườn, trong bài này chỉ kỹ viện nơi tác giả gặp người tình ngày xưa)

 

Dịch Nghĩa

Con đường Chương đài.

Còn nhìn thấy bông hoa mất phấn trên ngọn cây mai,

Cây đào (đầy) hoa đang nở.

Xóm phường kỹ nữ yên tĩnh,

(Chỉ có) Chim yến xây tổ ấm,

Về nơi chỗ cũ.

 

Buồn bã đứng lặng.

Nhân nhớ đến người (tình xưa) nhỏ nhắn (yêu kiều),

(Lúc đó) Chợt nhìn qua khung cửa.

Buổi sáng sớm (thấy nàng) bôi nhẹ hình trang sức mầu vàng (trên trán),

Dơ tay áo che gió sớm,

Đẹp hồn nhiên cười nói.

 

Chàng Lưu lang ngày trước lại trở về,

Hỏi thăm xóng giềng (cũ của nàng),

Và (hỏi thăm) những ca vũ nữ đồng thời (với nàng).

Chỉ có nhà kỹ viện Thu nương từ xưa,

Thanh danh và địa vị như cũ.

(Nếu như mình) ngâm từ viết phú (như xưa),

Thì còn phải nhớ tới (nàng đã ái mộ thơ, từ của mình).

(Bây giờ) biết ai bồi bạn mình đi chơi uống rượu ở vườn hoa danh tiếng,

(và) lúc đi dạo ở mé đông kinh thành.

(Hoan tình) cựu sự đã theo con chim nhạn cô đơn bay mất.

(Ngày nay) Đón xuân đều là,

Tâm tình thương cảm sự chia ly,

Cây liễu trên đường cái quan rủ xuống những nhánh như tơ vàng.

Chiêu muộn (tôi) cưỡi ngựa về,

Trên mặt ao hồ mưa bay những giọt mong manh.

Cái nhà vườn đau lòng ấy,

Tơ liễu theo gió thổi ngập đầy màn cửa.

 

Phỏng Dịch


1 Thụy Long Ngâm - Về Thăm Chốn Xưa

 

Chương đài lộ,

Còn thấy trụi phấn hoa mai.

Ngọn hoa đào nở.

Âm u phường xóm bình khang.

Yến xây đắp tổ.

Về nơi chốn cũ.

 

Đứng buồn bã.

Nhân tưởng nhớ người em nhỏ,

Chợt nhìn khung cửa.

Ban mai nhẹ vẽ hoa vàng,

Dang tay che gió,

Tươi cười điệu bộ.

 

Về lại chàng trai ngày trước,

Hỏi tìm làng xóm,

Cùng thời ca nữ.

Duy có lúc xưa Thu nương,

Tồn tại thanh giá.

Ngâm thơ vịnh phú,

Người ấy ta còn nhớ.

Nào ai bạn, vườn hoa yến ẩm,

Thành đông tản bộ.

Quá khứ nay tàn rũ.

Đón xuân cũng chỉ,

Thương ly biệt sự.

Cây liễu cành vàng phủ.

Chiều ruổi ngựa,

Ao hồ bụi mưa bay nhỏ.

Buồn thương kỹ viện,

Gió đưa liễu rủ.

 

2 Về Thăm Chốn Xưa

 

Hoa phấn chương đài tàn ngọn mai

Đào hoa chớm nở buổi ban mai.

Tĩnh yên phường xóm bình khang cũ,

Chim yến lại về tổ đắp xây.

 

Đứng lặng đượm buồn nhớ đến người,

Thon thon tựa cửa nét tươi cười.

Sớm hôm nhẹ vẽ vàng trên trán,

Tay áo hồng che ngọn gió ngoài.

 

Lưu lang ngày trước lại về đây,

Tìm hỏi xóm phường trong bấy nay.

Chỉ có Thu nương năm tháng ấy

Y nhiên thanh giá không hề thay.

 

Như nay vịnh phú với ngâm từ,

Còn nhớ đến nàng ái mộ thơ.

Vườn hoa chén rượu ai bồi bạn,

Dạo bước đông thành những ngẩn ngơ.

 

Chuyện cũ đã theo chim nhạn bay,

Đón xuân tâm tự cảm thương đầy.

Chia ly muôn thuở sầu nhân thế,

Đê liễu tơ vàng phơ phất lay.

 

Cưỡi ngựa chiều hôm theo lối về,

Ao hồ mưa bụi giọt lê thê.

Viện lạc đau lòng bao nỗi nhớ,

Cành dương gió đập màn đê mê.

   

HHD 08-2021

 

 

0 comments:

Post a Comment