風流子 - 周邦彥 Phong Lưu Tử -
Chu Bang Ngạn
愁怨 Sầu
oán
楓林彫晚葉, Phong
lâm điêu vãn diệp,
關河迥,楚客慘將歸。Quan hà quýnh, Sở khách thảm tương quy.
望一川暝靄, Vọng
nhất xuyên minh ái,
雁聲哀怨。 Nhạn
thanh ai oán.
半規凉月, Bán quy lương nguyệt,
人影參差。 Nhân
ảnh sâm si.
酒醒後,淚花銷鳳蠟,Tửu tỉnh hậu, Lệ hoa tiêu phụng lạp,
風幕卷金泥。 Phong
mạc quyển kim nê.
砧杵韻高, Châm
chử vận cao,
喚回殘夢。 Hoán
hồi tàn mộng.
綺羅香減, Ỷ
la hương giảm,
牽起餘悲。 Khiên
khởi dư bi.
亭皋分襟地, Đình
cao phân khâm địa,
難堪處,偏是掩面牽衣。Nan kham xứ, Thiên thị yểm diện khiên y.
何况怨懷長結, Hà huống
oán hoài trường kết,
重見無期。 Trùng
kiến vô kỳ.
想寄恨書中, Tưởng
ký hận thư trung,
銀鈎空滿。 Ngân
câu không mãn.
斷腸聲裏, Đoạn trường thanh lý,
玉箸還垂。 Ngọc
trợ hoàn thùy.
多少暗愁密意, Đa thiểu
ám sầu mật ý,
惟有天知。 Duy
hữu thiên tri.
1- Phong lưu tử 風流子: tên từ bài. Bài này có 110 chữ, bình vận. Cách luật:
X X X X T cú
B X T, X T T B B vận
T X X X X cú
T B B T cú
X B X T cú
X X X B vận
X X X, X B B T T cú
X T T B B vận
X T T B cú
X B X T cú
X B X T cú
X T B B vận
X B B X T cú
B X T, B X X T B B vận
X T X B B T cú
X T B B vận
T X X X X cú
X B X T cú
X B X X cú
X T B B vận
X T X B X T cú
X T B B vận
2- Phong lâm 楓林: rừng cây phong
3- Quan hà 關河 =
quan tái sơn hà 關塞山河: có nhiều nghĩa. Trong bài này chữ “quan hà” phiếm chỉ
sông núi, đường xá.
4- Quýnh 迥: xa xôi.
5- Sở khách 楚客: người khách ở đất Sở, tác giả tự xưng.
6- Minh ái 暝靄: mờ tối.
7- Bán quy 半規: nửa vòng tròn, ám chỉ trăng lưỡi liềm, bán nguyệt.
8- Lương nguyệt 凉月: thu nguyệt, trăng thu, tháng 7 âm lịch.
9- Sâm si 参差: lộn xộn không đều, so le.
10- Lệ hoa 淚花: nến khi cháy chẩy ra trông như dòng lệ.
11- Tiêu 銷: giảm bớt, tiêu giảm.
12- Phụng lạp 鳳蠟: cây nến hình chim phụng hoàng hoặc cây nến chạm hình
chim phượng.
13- Phong mạc 風幕: màn gió, tấm màn cửa bị gió thổi.
14- kim nê 金泥: vàng bột vụn dùng gắn lên vật thể cho đẹp.
15- Châm chử 砧杵: chầy đá và vồ dùng để đập y phục cho sạch.
16- Vận 韻: âm thanh.
17- Tàn mộng 殘夢: tỉnh mộng.
18- Ỷ (khỉ) la 綺羅: lụa hoa.
19- Hương giảm 香减: mùi hương suy giảm.
20- Khiên khởi 牽起: kéo lên, khiêng lên.
21- Dư bi 餘悲: nỗi buồn không dứt.
22- Đình cao 亭皋: bãi cát bên sông.
23- Phân khâm 分襟 = phân
mệ 分袂: chia tay, biệt ly.
24- Nan kham 難堪: khó chịu đựng.
Bản kác chép nan biện 難拚: khó vứt bỏ được.
25- Thiên 偏 =
thiên thiên 偏偏: chỉ có, just, only.
26- Yểm diện khiên y 掩面牽衣: che mặt và kéo áo, ý nói che mặt khóc và kéo áo tình
nhân tỏ vẻ quyến luyến.
27- Hà huống 何况: huống chi.
28- Trường kết 長結: kết hợp lâu dài.
29- Trùng kiến 重見: gặp lại nhau.
30- Thư 書: thư tín.
31- Ngân câu 銀鈎: nét mực khi viết chữ Nho.
32- Không mãn 空滿: đầy khắp.
33- Đoạn trường 斷腸: đứt ruột, buồn bã cực độ.
34- Ngọc trợ 玉箸 = ngọc
trợ 玉筯: chiếc đũa làm bằng ngọc, hình dung dòng lệ của mỹ nhân.
Lý Bạch cũng có thơ rằng:
玉箸日夜流,Ngọc trợ nhật dạ lưu, Ngày đêm dòng nước mắt chẩy,
雙雙落朱颜。Song song lạc chu nhan. Song song rơi trên má hồng.
35- Ám sầu mật ý 暗愁密意: nỗi sầu tình ý nồng thắm không nói ra được.
Dịch Nghĩa
Sầu oán.
Trong rừng cây phong, chiếc lá
rơi lúc chiều tối.
Đường xá sơn xuyên xa xôi cách
trở, người khách nơi xa xứ buồn thảm sắp đi về.
Nhìn dòng sông mờ ám,
Tiếng chim nhạn kêu ai oán.
Trăng thu bán nguyệt,
Bóng người nhấp nhô.
Sau khi tỉnh rượu, cây nến hình
chim phụng cháy chẩy ra dòng lệ sáp.
Gió thổi tấm màn cửa, cuốn lên
những mạt vàng trang sức.
Tiếng chầy giặt áo vang,
Lay tỉnh giấc mộng.
Mùi hương thơm của áo lụa đã
giảm,
Gợi lên nỗi sầu vô biên.
Bãi sông là nơi chia tay,
Lúc khó chịu đựng được, chỉ là
che mặt khóc và níu áo quyến luyến.
Hà huống nỗi oán tình còn kết
mãi trong lòng chúng tôi.
Không biết bao giờ gặp lại nhau.
Nghĩ sẽ gửi thư cho nhau tả nỗi
nhớ nhung hận lòng,
Chữ viết đầy thư,
(Đàn lên hoặc hát lên) khúc ca
(tiễn đưa) buồn bã,
Để cho hàng lệ rơi xuống.
Bao nhiêu cảm tình sầu khổ ấm
ức trong lòng,
Chỉ có trời biết.
Phỏng Dịch
1 Phong Lưu Tử - Sầu Oán
Rừng phong tàn lá cuối,
Đường xa thẳm, khách hận sắp
quay về.
Nhìn suốt sông mờ tối,
Nhạn kêu ai oán,
Nửa vầng thu nguyệt,
Thấp thoáng người đi.
Khi tỉnh rượu, nến tàn rơi lệ
sáp,
Màn ánh bạc li ti.
Chầy giặt áo vang,
Mộng tàn lay tỉnh,
Giảm mùi hương lụa,
Gợi mối thương bi.
Bãi sông nơi ly biệt,
Sao kham được, che mặt khóc
kéo xiêm y.
Hà huống oán tình dài mãi,
Tái hội không kỳ.
Thương nhớ viết trong thư,
Giấy hoa đầy chữ,
Hát lên buồn bã,
Hàng lệ lâm ly.
Bao nỗi oán sầu mật ý,
Trời biết tình si.
2 Sầu Oán
Rừng phong lá úa chiều rơi,
Sơn hà cách trở xa xôi trùng
trùng.
Sắp về Sở khách buồn lòng,
Ngước trông dòng nước mênh mông
sương mờ.
Nhạn kêu ai oán mơ hồ,
Nửa vừng trăng lạnh nhấp nhô
bóng người.
Đêm về tỉnh rượu chơi vơi,
Nến hoa dòng lệ thương đời
lang thang.
Gió đưa màn cuốn ánh vàng,
Chầy vồ giặt áo khua vang đêm
trường.
Khiến người tỉnh mộng buồn
vương,
Lụa hoa ngày ấy giảm hương sầu
tình.
Bãi sông ly biệt người tình,
Rồi đây cách trở bóng hình mến yêu.
Níu vai che mặt hồn tiêu,
Huống hồ oán kết bao nhiêu hận
lòng.
Có còn gặp lại nữa không?
Hẹn rằng kể lể những dòng oán
than.
Buồn lòng hát khúc ly tan,
Mặc cho dòng lệ tuôn tràn đôi
mi.
Hoàng thiên biết ý tình si.
HHD 08-2021
Bản Dịch của Lộc Bắc
Phong lưu tử- Chu Bang Ngạn
1-
Rừng phong chiều lá rụng
Đường diệu vợi, tha hương buồn
sắp về
Nhìn dòng sông u ám
Nhạn kêu ai oán
Trăng thu vành khuyết
Bóng người so le
Sau cơn say, nến phụng tuôn lệ
sáp
Gió cuốn mạt vàng che
Chày đá tiếng vang
Tỉnh cơn tàn mộng
Hương phai áo lụa
Gợi nỗi sầu bi
Bãi sông nơi tiễn biệt
Khó cầm lòng, chỉ là níu áo mặt
che
Hà huống oán luôn mãi kết
Gặp lại không kỳ
Sẽ kể hận trong thư
Đầy trang chữ viết
Khúc đưa ruột đứt
Hàng lệ tràn mi
Ít nhiều sầu thâm ý kín
Trời biết cuồng si
2- Sầu oán
Rừng phong chiều lá vàng lìa
tách
Đường về xa lữ khách buồn đau
Sông u ám, nhạn kêu sầu
Trăng thu nửa mảnh lao đao
bóng người
Lúc tỉnh rượu, lệ trôi nến phụng
Gió cuốn màn chày vọng âm
vang
Hương phai áo, tỉnh mộng tàn
Gợi lên nỗi nhớ vô vàn niềm
tây
Nơi bãi sông chia tay tiễn biệt
Khó cầm lòng áo xiết mặt che
Oán luôn mãi kết nặng nề
Huống chi gặp lại không kỳ hẹn
sau
Nghĩ trong thư kể sầu chữ chật
Khúc ca lên, ruột thắt dạ ghì
Lệ rơi lệ ướt tràn mi
Ít nhiều sầu ý cuồng si trời
dành!
Lộc Bắc
Jun24
0 comments:
Post a Comment