Wednesday, August 18, 2021

Phong Lưu Tử - Chu Bang Ngạn

風流子 - 周邦彥  Phong Lưu Tử - Chu Bang Ngạn

愁怨 Sầu oán

 

楓林彫晚葉,             Phong lâm điêu vãn diệp, 

關河迥,楚客慘將Quan hà quýnh, Sở khách thảm tương quy.

望一川暝靄,             Vọng nhất xuyên minh ái,

雁聲哀怨。                 Nhạn thanh ai oán. 

半規凉月                 Bán quy lương nguyệt, 

人影參                 Nhân ảnh sâm si.

酒醒後,淚花銷鳳蠟,Tửu tỉnh hậu, Lệ hoa tiêu phụng lạp, 

風幕卷金             Phong mạc quyển kim nê.

砧杵韻高,                 Châm chử vận cao,

喚回殘夢。                 Hoán hồi tàn mộng.

綺羅香減,                 Ỷ la hương giảm,

牽起餘                 Khiên khởi dư bi.

 

亭皋分襟地,             Đình cao phân khâm địa,

難堪處,偏是掩面牽Nan kham xứ, Thiên thị yểm diện khiên y.

何况怨懷長結,         Hà huống oán hoài trường kết,

重見無                 Trùng kiến vô kỳ.

想寄恨書中,             Tưởng ký hận thư trung,

銀鈎空滿。                 Ngân câu không mãn.

斷腸聲裏,                 Đoạn trường thanh lý,

玉箸還                 Ngọc trợ hoàn thùy.

多少暗愁密意,         Đa thiểu ám sầu mật ý,

惟有天                 Duy hữu thiên tri.

 

1- Phong lưu tử 風流子: tên từ bài. Bài này có 110 chữ, bình vận. Cách luật:

 

X X X X T cú

B X T, X T T B B vận

T X X X X cú

T B B T cú

X B X T cú

X X X B vận

X X X, X B B T T cú

X T T B B vận

X T T B cú

X B X T cú

X B X T cú

X T B B vận

 

X B B X T cú

B X T, B X X T B B vận

X T X B B T cú

X T B B vận

T X X X X cú

X B X T cú

X B X X cú

X T B B vận

X T X B X T cú

X T B B vận

 

2- Phong lâm 楓林: rừng cây phong

3- Quan hà 關河 = quan tái sơn hà 關塞山河: có nhiều nghĩa. Trong bài này chữ “quan hà” phiếm chỉ sông núi, đường xá.

4- Quýnh : xa xôi.

5- Sở khách 楚客: người khách ở đất Sở, tác giả tự xưng.

6- Minh ái 暝靄: mờ tối.

7- Bán quy 半規: nửa vòng tròn, ám chỉ trăng lưỡi liềm, bán nguyệt.

8- Lương nguyệt 凉月: thu nguyệt, trăng thu, tháng 7 âm lịch.

9- Sâm si 参差: lộn xộn không đều, so le.

10- Lệ hoa 淚花: nến khi cháy chẩy ra trông như dòng lệ.

11- Tiêu : giảm bớt, tiêu giảm.

12- Phụng lạp 鳳蠟: cây nến hình chim phụng hoàng hoặc cây nến chạm hình chim phượng.

13- Phong mạc 風幕: màn gió, tấm màn cửa bị gió thổi.

14- kim nê 金泥: vàng bột vụn dùng gắn lên vật thể cho đẹp.

15- Châm chử 砧杵: chầy đá và vồ dùng để đập y phục cho sạch.

16- Vận : âm thanh.

17- Tàn mộng 殘夢: tỉnh mộng.

18- Ỷ (khỉ) la 綺羅: lụa hoa.

19- Hương giảm 香减: mùi hương suy giảm.

20- Khiên khởi 牽起: kéo lên, khiêng lên.

21- Dư bi 餘悲: nỗi buồn không dứt.

22- Đình cao 亭皋: bãi cát bên sông.

23- Phân khâm 分襟 = phân mệ 分袂: chia tay, biệt ly.

24- Nan kham 難堪:  khó chịu đựng.  Bản kác chép nan biện 難拚: khó vứt bỏ được.

25- Thiên  = thiên thiên 偏偏: chỉ có, just, only.

26- Yểm diện khiên y 掩面牽衣: che mặt và kéo áo, ý nói che mặt khóc và kéo áo tình nhân tỏ vẻ quyến luyến.

27- Hà huống 何况: huống chi.

28- Trường kết 長結: kết hợp lâu dài.

29- Trùng kiến 重見: gặp lại nhau.

30- Thư : thư tín.

31- Ngân câu 銀鈎: nét mực khi viết chữ Nho.

32- Không mãn 空滿: đầy khắp.

33- Đoạn trường 斷腸: đứt ruột, buồn bã cực độ.

34- Ngọc trợ 玉箸 = ngọc trợ 玉筯: chiếc đũa làm bằng ngọc, hình dung dòng lệ của mỹ nhân. Lý Bạch cũng có thơ rằng:

 

玉箸日夜流,Ngọc trợ nhật dạ lưu, Ngày đêm dòng nước mắt chẩy,

雙雙落朱颜。Song song lạc chu nhan. Song song rơi trên má hồng.

 

35- Ám sầu mật ý 暗愁密意: nỗi sầu tình ý nồng thắm không nói ra được.

 

Dịch Nghĩa

Sầu oán.

 

Trong rừng cây phong, chiếc lá rơi lúc chiều tối.

Dường xá sơn xuyên xa xôi cách trở, người khách nơi xa xứ buồn thảm sắp đi về.

Nhìn dòng sông mờ ám,

Tiếng chim nhạn kêu ai oán.

Trăng thu bán nguyệt,

Bóng người nhấp nhô.

Sau khi tỉnh rượu, cây nến hình chim phụng cháy chẩy ra dòng lệ sáp.

Gió thổi tấm màn cửa, cuốn lên những mạt vàng trang sức.

Tiếng chầy giặt áo vang,

Lay tỉnh giấc mộng.

Mùi hương thơm của áo lụa đã giảm,

Gợi lên nỗi sầu vô biên.

 

Bãi sông là nơi chia tay,

Lúc khó chịu đựng được, chỉ là che mặt khóc và níu áo quyến luyến.

Hà huống nỗi oán tình còn kết mãi trong lòng chúng tôi.

Không biết bao giờ gặp lại nhau.

Nghĩ sẽ gửi thư cho nhau tả nỗi nhớ nhung hận lòng,

Chữ viết đầy thư,

(Đàn lên hoặc hát lên) khúc ca (tiễn đưa) buồn bã,

Để cho hàng lệ rơi xuống.

Bao nhiêu cảm tình sầu khổ ấm ức trong lòng,

Chỉ có trời biết.

 

Phỏng Dịch


1 Phong Lưu Tử - Sầu Oán

 

Rừng phong tàn lá cuối,

Đường xa thẳm, khách hận sắp quay về.

Nhìn suốt sông mờ tối,

Nhạn kêu ai oán,

Nửa vầng thu nguyệt,

Thấp thoáng người đi.

Khi tỉnh rượu, nến tàn rơi lệ sáp,

Màn ánh bạc li ti.

Chầy giặt áo vang,

Mộng tàn lay tỉnh,

Giảm mùi hương lụa,

Gợi mối thương bi.

 

Bãi sông nơi ly biệt,

Sao kham được, che mặt khóc kéo xiêm y.

Hà huống oán tình dài mãi,

Tái hội không kỳ.

Thương nhớ viết trong thư,

Giấy hoa đầy chữ,

Hát lên buồn bã,

Hàng lệ lâm ly.

Bao nỗi oán sầu mật ý,

Trời biết tình si.

 

2 Sầu Oán

 

Rừng phong lá úa chiều rơi,

Sơn hà cách trở xa xôi trùng trùng.

Sắp về Sở khách buồn lòng,

Ngước trông dòng nước mênh mông sương mờ.

 

Nhạn kêu ai oán mơ hồ,

Nửa vừng trăng lạnh nhấp nhô bóng người.

Đêm về tỉnh rượu chơi vơi,

Nến hoa dòng lệ thương đời lang thang.

 

Gió đưa màn cuốn ánh vàng,

Chầy vồ giặt áo khua vang đêm trường.

Khiến người tỉnh mộng buồn vương,

Lụa hoa ngày ấy giảm hương sầu tình.

 

Bãi sông ly biệt người tình,

Rồi đây cách trở bóng hình mến yêu.

Níu vai che mặt hồn tiêu,

Huống hồ oán kết bao nhiêu hận lòng.

 

Có còn gặp lại nữa không?

Hẹn rằng kể lể những dòng oán than.

Buồn lòng hát khúc ly tan,

Mặc cho dòng lệ tuôn tràn đôi mi.

 

Hoàng thiên biết ý tình si.

 

HHD 08-2021

 

 

 

 

 

  

0 comments:

Post a Comment