Saturday, May 15, 2021

Sơn Đình Liễu - Án Thù

山亭柳 - 晏殊  Sơn Đình Liễu – Án Thù

贈歌者  Tặng ca giả

 

家住西                 Gia trú Tây Tần.

賭博藝隨             Đổ bác nghệ tùy thân.

花柳上,                      Hoa liễu thượng,

斗尖                      Đẩu tiêm tân.

偶學念奴聲調,         Ngẫu học Niệm Nô thanh điệu,

有時高遏行         Hữu thời cao át hành vân.

蜀錦纏頭無數,         Thục cẩm triền đầu vô số,

不負辛                 Bất phụ tân cần.

 

數年來往咸京道,     Sổ niên lai vãng Hàm kinh đạo,

殘杯冷炙謾消     Tàn bôi lãnh chá mạn tiêu hồn.

衷腸事,                      Trung trường sự,

托何                      Thác hà nhân.

若有知音見采,         Nhược hữu tri âm kiến thải,

不辭遍唱陽         Bất từ biến xướng dương xuân.

一曲當筵落淚,         Nhất khúc đương diên lạc lệ,

重掩羅                 Trùng yểm la cân.

 

Chú Thích

1- Sơn đình liễu 山亭柳: tên từ bài, sáng tác của Án Thù. Bài này có 79 chữ, đoạn trước 8 câu, 5 bình vận, đoạn sau 8 câu, 4 bình vận. Cách luật:

 

B T B B vận

T T T B B vận

B T T cú

T B B vận

T T T B B T cú

T B B T B B vận

T T B B B T cú

T T B B vận

 

T B B T B B T cú

B B T T T B B vận

B B T cú

T B B vận

T T B B T T cú

T B T T B B vận

T T B B T T cú

B T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Tặng ca giả 贈歌者: tặng người hát. Đây là bài từ duy nhất mà Án Thù đặt tựa đề.

3- Tây Tần 西秦: địa danh, nay ở tỉnh Cam Túc甘肅, TH.

4- Đổ : nhờ cậy, dựa vào.

5- Bác : nhiều, phong phú.

6- Nghệ : nghề, tài nghệ.

7- Hoa liễu 花柳: phiếm chỉ ca vũ kỹ xảo.

8- Đấu : cạnh tranh.

9- Tiêm: xuất sắc, ưu tú.

10- Tiêm tân 尖新: mới lạ tân kỳ.

11- Ngẫu: ngẫu nhiên.

12- Niệm Nô念奴: tên một ca nữ nổi danh đời nhà Đường. Ý nói đã học nghề từ người thầy có nghệ thuật cao siêu.

13- Át : ngưng, làm ngưng.

14- Cao át hành vân 高遏行云: làm ngưng mây đang bay ở trên cao. Có người dịch là “cao chạm từng mây”.

15- Thục cẩm 蜀錦: gấm lụa làm ở đất Thục.

16- Triền đầu 纏頭: sau khi diễn xuất, khách xem tặng khăn lụa gấm vóc cho ca nữ. Về sau được dùng để phiếm chỉ tặng vật cho ca, kỹ nữ.

17- Phụ= cô phụ辜負: phụ rẫy.

18- Tân cần 辛勤: tân khổ cần kiệm, gian lao.

19- Sổ niên數年: vài năm, mấy năm.

20- Hàm kinh咸京: kinh đô Hàm Dương của nhà tần. Sau này cũng được dùng để ám chỉ kinh thành Trường An.

21- Chá : miếng thịt nướng, miếng chả. Lãnh chá: miếng chả lạnh, phiếm chỉ cơm thừa canh cặn. Trích dẫn câu thơ của Đỗ Phủ 杜甫:

 

殘杯與冷Tàn bôi dữ lãnh chá, chén nước tàn và miếng chả nguội lạnh,”

到處潛悲辛。Đáo xứ tiềm bi tân. Tới đâu cũng ngấm ngầm buồn khổ.”

 

22- Mạn: uổng phí.

23- Tiêu hồn 消魂: thương tâm.

24- Trung : trong lòng.

25- Thác : nương nhờ. Thác hà nhân托何人: tâm sự ngỏ cùng ai.

26- Thải (thái) : tuyển chọn, tiếp nạp.

27- Biến : lượt, lần. Nhất biến = 1 lượt, 1 lần.

28- Dương xuân 陽春=dương xuân khúc 陽春曲: tên 1 bài hát ca tụng mùa xuân.

29- Đương diên 當筵: ngay trong buổi yến tiệc, trước mặt khách quan.

30- Trùng : lần nữa. yểm: che (mặt khóc). La cân 羅巾: khăn lụa.

 

Dịch Nghĩa

Tăng người ca nữ.

 

Nhà ở Tây Tần.

Nhờ cậy vào nghệ thuật phong phú để nuôi thân.

Trong ngâm vịnh ca hát vũ đạo,

Đã phấn đấu tạo ra cái mới tân kỳ.

Ngẫu nhiên đã học được nghề hát thanh điệu của người cao siêu,

Có lúc tiếng hát ngân đã làm mây phải ngừng bay.

Gấm vóc tặng vật vô số.

Không phụ sự gian lao khó nhọc cần kiệm.

 

Mấy năm lai vãng những con đường ở kinh đô Hàm Dương,

(Phải chịu đựng) cơm thừa canh lạnh hẩm uổng phí tâm hồn (nhiều phen) thương cảm.

Việc (khổ) trong lòng mình,

Biết tâm sự cùng ai.

Nếu có người tri âm thưởng thức (nghệ thuật của tôi),

Tôi sẽ không từ chối hát bài ca Dương xuân (cho người nghe).

Hát xong một bài tôi sẽ (cảm động) rơi lệ trước mặt mọi người,

Lại lấy khăn che mặt khóc.

 

Phỏng Dịch

1 Sơn Đình Liễu - Người Ca Nữ

 

Nhà ở Tây Tần.

Cậy lắm nghệ tùy thân.

Tài múa hát,

Vẫn canh tân.

Bỗng học được tinh kỳ điệu,

Có khi cao chạm mây vần.

Gấm vóc ban cho vô số,

Chẳng phụ lao cần.

 

Mấy năm lai vãng Hàm Dương phố,

Cơm thừa cháo hẩm nát tâm hồn.

Toàn lòng dạ,

Biết ai nâng.

Nếu có tri âm thưởng thức,

Không từ hát tặng Dương xuân.

Một khúc cùng người đẫm lệ,

Đôi lượt che khăn.

 

2 Nàng Ca Nữ

 

Nhà ở đất Tây Tần,

Nuôi thân người nghệ nhân.

Thường ngâm từ, xướng khúc,

Tranh đấu với canh tân.

 

Ngẫu nhiên học hát ca,

Nghệ thuật Niệm Nô gia.

Thanh điệu cao trong trẻo,

Ngừng bay mây đỉnh xa.

 

Diễn xong bao tặng vật,

Gấm vóc lụa là đây.

Không phụ người ca nữ,

Gian lao tân khổ đầy.

 

Lai vãng đường thần kinh,

Mấy năm đời bấp bênh.

Canh thừa cơm lạnh hẩm,

Uổng phí hồn lênh đênh.

 

Trong lòng bao nỗi khổ,

Nào biết ngỏ cùng ai?

Ai tri âm có thấy,

Hiểu thấu tâm tình này.

 

Vì người tôi sẽ nguyện,

Hát khúc nhạc Dương xuân.

Cảm xúc tràn tâm khảm,

Khăn hồng dòng lệ tuôn.

 

HHD 7-2020

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Sơn Đình Liễu

 

1-     

Nhà ở tây Tần

Nhờ nghề giỏi độ thân

Thạo ca múa

Luôn canh tân

May học rành Niệm Nô điệu

Có lúc cao quá mây vần

Tặng vật gấm vóc vô số

Chẳng phụ nhọc nhằn

 

Vài năm Hàm dương thân qua lại

Canh thừa, chả lạnh uổng tâm hồn

Chuyện tâm sự

Ai giải phân

Nếu có tri âm thưởng thức

Chẳng chê hát khúc dương xuân

Hát xong mặt đầy nước mắt

Che mặt mảnh khăn.

 

2-     

Nhà ở phía tây Tần

Nhờ nghề giỏi độ thân

Thạo đàn ca múa hát

Luôn học hỏi canh tân

 

May biết Niêm Nô điệu

Lúc cao quá mây vần

Tặng vật nhiều vô số

Chẳng phụ công nhọc nhằn

 

Mấy năm chốn đế kinh

Cơm thừa, chả lạnh tanh

Chuyện khổ mình riêng chịu

Biết cùng ai tỏ tình

 

Nếu tri âm thưởng thức

Sẽ hát khúc Dương Xuân

Mắt tràn đôi dòng lệ.

Che dấu dưới mụn khăn

 

LB

Aout20

 

 

  

0 comments:

Post a Comment